Chủ Nhật, 19 tháng 10, 2014

TRUNG DUNG CHI ĐẠO - 中庸之道



天命之謂性,率性之謂道,修道之謂教。道也者,不可須臾離也;可離,非道也。是故君子戒慎乎其所不睹,恐懼乎其所不聞。莫見乎隱,莫顯乎微。故君子慎其獨也。喜怒哀樂之未發,謂之中;發而皆中節,謂之和。中也者,天下之大本也;和也者,天下之達道也。致中和,天地位焉,萬物育焉。

PINYIN

tiānmìng zhī wèi xìng,lǜ xìng zhī wèi dào,xiūdào zhī wèi jiào。dào yě zhě,bùkě xū yú lí yě;kě lí,fēi dào yě。shì gù jūnzǐ jiè shèn hū qí suǒ bù dǔ,kǒngjù hū qí suǒ bù wén。mo jiàn hū yǐn,mo xiǎn hū wēi。gù jūn zǐ shèn qí dú yě。xǐ nù āiyuè zhī wèi fā,wèi zhī zhōng;fā ér jiē zhōng jié,wèi zhī hé。zhōng yě zhě,tiānxià zhī dà běn yě;hé yě zhě,tiān xià zhī dá dào yě。zhì zhōnghé,tiāndì wèi yān,wànwù yù yān。

PHIÊN ÂM

Trung Dung chi đạo
Thiên mạng (mệnh) chi vị Tính ,suất tính chi vị Đạo ,tu đạo chi vị Giáo . Đạo dã giả , bất khả tu du li dã ;khả li ,phi Đạo dã . Thị cố quân tử giới thận hồ kì sở bất đổ ,khủng cụ hồ kì sở bất văn . Mạc hiện hồ ẩn ,mạc hiển hồ vi . cố quân tử thận kì độc dã . Hỉ nộ ai lạc chi vị phát ,vị chi trung ;phát nhi giai trung tiết ,vị chi hoà . Trung dã giả ,thiên hạ chi đại bản dã ;hoà dã giả ,thiên hạ chi đạt đạo dã . Trí trung hoà , thiên địa vị yên , vạn vật dục yên .

Lễ ký: Trung dung

Tác giả – Tác phẩm

Trung dung ban đầu là một thiên trong sách Lể ký (thiên thứ 31), sau được Trình Di và Chu Hi tách riêng ra cho nhập vào bộ Tứ thư, nội dung chủ yếu trình bày thuyết tính thiện của con người và thuyết trung dung “không thái quá không bất cập” trong suy nghĩ, hành động. Đoạn trích trên đây là đoạn đầu trong sách Trung dung, bàn về lẽ trung hòa cốt tủy của đạo trung dung.

DỊCH NGHĨA

Trung dung
Cái trời phú cho gọi là Tính, noi theo tính gọi là Đạo; tu sửa cho hợp Đạo gọi là Giáo. Đạo, là cái không phút nào có thể rời, có thể rời được là không phải Đạo.
Cho nên, người quân tử răn dè thận trọng giữ đạo ở những lúc không ai trông thấy, sợ sệt rời khỏi đạo ở những lúc không ai nghe. Không gì hiện rõ bằng chỗ ẩn giấu, không gì rõ ràng bằng sự việc nhỏ nhặt, cho nên người quân tử phải thận trọng khi ở một mình.
Mừng giận buồn vui lúc chưa phát ra, gọi là Trung; phát ra đều trúng tiết, gọi la Hòa. Trung, là gốc lớn của thiên địa; Hòa là chỗ đạt đạo của thiên hạ.
Đạt đến cảnh giới Trung và Hòa thì mọi vật trong trời đất đều ở đúng ngôi thứ, muôn vật trong trời đất đều được sinh sôi nẩy nở.
Trần Văn Chánh dịch

TỪ NGỮ

Thiên mệnh: cái trời phú cho người
Suất: noi theo
Tu du: giây phút, chốc lát
Giới: đề phòng, phòng bị, dè chừng
Đổ: trông thấy
Khủng cụ: lo sợ, sợ sệt
Trúng tiết: phù hợp tiết độ

NGỮ PHÁP

chi vị: gọi đó là, gọi là. Đây là cụm từ quen dùng, một hình thức đảo đại từ tân ngữ 之 ra phía trước động từ 謂 vị
dã giả …dã : dùng trong một kết cấu định nghĩa (chữ dã biểu thị sự đình đốn để nêu ra ở đoạn sau), dịch “là …vậy”

hồ : (a) giới từ chỉ nơi chốn, dùng như (ư), dịch là “ở chổ”. (b) giời từ dùng trong kết cấu so sánh, cũng dùng như 於 (ư), dịch là “hơn, bằng”

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét