Câu đối 1: 拓始開基四顧山河歸本籍
登髙望遠群峰羅咧似兒孫
Phiên âm: Thác thủy khai cơ tứ cố sơn hà quy bản tịch;
Đăng cao vọng viễn quần phong la liệt tự nhi tôn.
Dịch nghĩa: Mở lối đắp nền, bốn phía nước non về một mối;
Lên cao nhìn khắp, núi non la liệt tựa cháu con.
Câu đối 2: 鴻貉故宮存疊障層弯群水 合
帝王靈氣在嚎風怒雨壹峰髙
Phiên âm: Hồng Lạc cố cung tồn, điệp chướng tằng loan quần thủy hợp;
Đế vương linh khí tại, hào phong nộ vũ nhất phong cao.
Dịch nghĩa: Cung xưa Hồng Lạc còn đây, tầng núi nhấp nhô, các sông cùng hợp lại;
Linh khí đế vương còn đó, gió gào mưa giận, một mỏm núi vươn cao.
焄髙奉清廟是謂木之有本水之有源
Phiên âm: Thần Thánh khải Viêm Bang, chí kim địa bất cải tịch, dân bất cải tụ;
Huân cao phụng thanh miếu, thị vị mộc chi hữu bản, thủy chi hữu nguyên.
Dịch nghĩa: Thần thánh mở Viêm Bang(*), đến nay đất không đổi, dân vẫn tụ về;
Hương khói thờ thanh miếu, thế là cây có gốc, nước cũng có nguồn.
Chú thích: Viêm Bang: Tên người phương Bắc gọi nước Việt ta (xứ nóng).
Câu đối 4: 國祖降生開貉域
邦君經統肇雄基
Phiên âm: Quốc Tổ giáng sinh khai Lạc vực;
Bang quân kinh thống triệu hùng cơ.
Dịch nghĩa: Tổ nước giáng sinh, mở mang nước Lac,
Vua nước gây nền, dựng móng nhà Hùng.
Câu đối 5: 過故國眄瀘洮依然碧浪紅濤襟帶雙流迴白鶴
登其亭拜陵寝猶是神州赤縣山河四面控朱鳶
Phiên âm: Quá cố quốc miến Lô Thao, y nhiên bích lãng hồng đào, khâm đới song lưu hồi Bạch Hạc;
Đăng tư đình bái lăng tẩm, do thị thần châu xích huyện, sơn hà tứ diện khống Chu Diên.
Dịch nghĩa: Qua cố quốc ngắm Lô Thao, vẫn thấy sóng biếc đào hồng, hai dòng uốn lượn xuôi Bạch Hạc;
Lên đình này vái lăng tẩm, như là châu Thần huyện Xích, non sông bốn phía gác Chu Diên.
Câu đối 6: 此地此山南國紀
吾王吾土北神尊
Phiên âm: Thử địa thử sơn Nam quốc kỷ;
Ngô Vương ngô thổ Bắc Thần tôn.
Dịch nghĩa: Đất này núi này là kỷ cương Nam quốc;
Vua ta đất ta Thần Bắc cũng cần tôn (trọng).
Câu đối 7: 天書定分正統肇明都百粤山河知有祖
光岳協靈故宮成萃廟叁江襟帶尚朝尊
Phiên âm: Thiên thư định phận, chính thống triệu minh đô, Bách Việt sơn hà tri hữu Tổ;
Quang nhạc hiệp linh, cố cung thành tụy miếu, Tam Giang khâm đới thượng triều tôn.
Dịch nghĩa: Sách trời đã định, chính thống dựng minh đô, non sông Bách Việt biết có Tổ.
Núi sáng đều thiêng, cung xưa thành miếu đẹp, Tam Giang uốn lượn sóng dâng trào.
Câu đối 8: 葱葱蔚蔚中有陵焉寑焉龍父仙母之精靈啓佑後人罔缺
古古今今見此山也水也聖祖神尊之創造於戲前王不忘
Phiên âm: Thông thông uất uất trung hữu lăng yên tẩm yên, long phụ tiên mẫu chi tinh linh khải hựu hậu nhân
võng khuyết;
Cổ cổ kim kim kiến thử sơn dã thủy dã, Thánh tổ Thần tôn chi sáng tạo ô hô! Tiền vương bất vong.
Dịch nghĩa: Trong chốn cỏ cây tươi tốt, nào lăng nào tẩm, hồn thiêng của cha Rồng mẹ Tiên cứu dỗi hậu nhân lầm
lỗi.
Xưa xưa nay nay thấy chăng, nào núi nào sông, sáng tạo của Thánh Tổ Thần Tông, hới ôi tiền vương
bất vong!
Câu đối 9: 惟祖國精神壹拾扒傳根本地
考故都名勝幾千古載帝王陵
Phiên âm: DuyTổ quốc tinh thần, nhất thập bát truyền căn bản địa;
Khảo cố đô danh thắng, ký thiên cổ tải đế vương lăng.
Dịch nghĩa: Với tinh thần Tổ quốc, mười tám đời truyền, đây nơi đất gốc;
hăm danh thắng cố đô, trải mấy ngàn năm, đó lăng đế vương.
Câu đối 10 (nôm):
陵寢似年閙内傘瀧洮嫩渃抆拐衛坦祖
文明當貝某昆鴻孫貉蕫類群别洳墓翁
Lăng tẩm tự năm nào, núi Tản sông Thao non nước vẫn quay về đất Tổ;
Văn minh đương buổi mới, con Hồng cháu Lạc giống nòi còn biết nhớ mộ ông.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét