Câu đối 1: 道若路然得其門而入
聖即天也不可階而升
Phiên âm: Đạo nhược lộ nhiên, đắc kỳ môn nhi nhập;
Thánh tức thiên dã, bất khả giai nhi thăng.
Dịch nghĩa: Đạo như đường vậy, tìm được cửa thì vào;
Thánh tức trời cao, không thang nào với tới.
Câu đối 2: 東西南北由斯道
公卿夫士出此途
Phiên âm: Đông Tây Nam Bắc do tư đạo (*);
Công khanh phu sỹ xuất thử đồ (**).
Dịch nghĩa: Bốn phương Đông Tây Nam Bắc đều từ Đạo này,
Các bậc công khanh phu sỹ, đều từ đường này.
Chú thích: Đạo này : Đạo Khổng;
Đường này : đường nho học, qua thi cử mà giành được.
Câu đối 3: 綱常棟幹存天地
道德宮牆自古今
Phiên âm: Cương thường (*) đống cán tồn thiên địa;
Đạo đức cung tường (**) tự cổ kim;
Dịch nghĩa: Cương thường cột trụ, trong trời đất;
Đạo đức cung tườngtự cổ kim;
Chú thích: Cương thường: Tam cương: ba mối là vua tôi, cha con, vợ chồng. Ngũ thường là năm đức của người ta là nhân, lễ,
nghĩa, trí, tín.
Cung tường: Cung là cái nhà lớn, tường là vách lũy bao quanh. Tử Cống (học trò Khổng Tử) có câu ví Thầy là “Cung tường”,muốn
chỉ sự uyên bác, vĩ đại của Khổng Tử. Vì vậy, sau này hai chữ “cung tường” dùng để chỉ Văn miếu hoặc nhà Thái học.
Câu đối 4: 涅而不淄磨而不瞵
仰之彌髙鑽之彌堅
Phiên âm: Niết nhi bất truy, ma nhi bất lân;
Ngưỡng chi di cao, toản chi di kiên.
Dịch nghĩa: Dìm bùn không đen, mài mà không mòn;
Ngẩng lên thấy cao; dùi vào thấy cứng.
Chú thích: Xuất phát từ câu nói của Nhan Uyên (học trò Khổng Tử): “Đạo của Thầy ta, càng trông lên càng thấy cao, càng
dùi vào càng thấy cứng” (Luận ngữ).
Câu đối 5: 数仞高堅載得許多道院
萬古瞻仰依然壹大宮牆
Phiên âm: Sổ nhận cao kiên, tài đắc hứa đa đạo viện;
Vạn cổ chiêm ngưỡng, y nhiên nhất đại cung tường.
Dịch nghĩa: Cao lớn vòi vọi, nhà Giám đã truyền tải nhiều đạo viện;
Muôn đời chiêm ngưỡng, nhà Thái học mãi là Cung to lớn.
Câu đối 6: 大國不易教不變俗且尊崇之亦信斯文原有用
吾儒要通經要識時無抅固也尚思聖訓永相敦
Phiên âm: Đại quốc bất dịch giáo, bất biến tục, thả tôn sùng chi, diệc tín tư văn nguyên hữu dụng.
Ngô nho yêu thông kinh, yêu thức thời, yêu câu cố dã, thượng tư thánh huấn, vĩnh hương đôn.
Dịch nghĩa: Nước lớn không thay giáo hóa, không đổi phong tục, mà còn tôn sùng nó, hãy tin cái văn này còn tác
dụng.
Nhà nho ta nên thông hiểu kinh, nên thức thời, đừng cố chấp, nên nhớ lời thánh dạy còn chuộng mãi dài
lâu.
Câu đối 7: 士夫報答謂何哉朝廷選就之恩國家崇尚之意
世道維持視此耳禮樂衣冠所萃聲名文物所都
Phiên âm: Sĩ phu báo đáp vị hà tai! Triều đình tuyển tựu chi ân, Quốc gia sùng thượng chi ý;
Thế đạo duy trì thị thử nhĩ! Lễ nhạc y quan sở tụy, thanh danh văn vật sở đô.
Dịch nghĩa: Sĩ phu báo đáp cái gì! Đó là báo đáp ơn tuyển chọn của Triều đình, báo đáp lòng sùng ái của Quốc gia?
Thế đạo duy trì được trông nhờ vào chỗ này đây, nơi lễ nhạc, áo mũ họp vầy, thanh danh văn vật hội tụ.
Câu đối 8: 逝水有如咨文武衣冠王侯第宅
高山長仰只叁関閫奥数牣宮牆
Phiên âm: Thệ thủy hữu như tư, văn vũ y quan, vương hầu đệ trạch;
Cao sơn trường ngưỡng chỉ, tam quan khổn áo, số nhận cung tường.
Dịch nghĩa: Nước trôi như thế này đây! Áo mũ của quan văn, quan võ, nhà đất của các bậc vương hầu;
Núi cao ngắm mãi sao! Cổng văn Miếu sâu thay! Nhà thái học cao nghiêm quá!
Câu đối 9: 奎星天朗人文闡
碧水春深道脉長
Phiên âm: Khuê tinh thiên lãng nhân văn xiển;
Bích thủy xuân thâm đạo mạch trường.
Dịch nghĩa: Khuê chiếu trời thêm sáng, người và văn đều sáng;
Nước biếc xuân thêm sâu, mạch đạo (nho) mãi dài lâu.
Câu đối 10: 熙朝粉飾隆文治
桀閣珍臧集大觀
Phiên âm: Hy triều phấn sức, long văn trị;
Kiệt các trân tàng, tập đại quan.
Dịch nghĩa: Triều sáng điểm tô, văn trị thịnh;
Gác đẹp bảo tàng, tụ nghiệp cao.
Câu đối 11:科甲中來名不朽
宮牆外望道彌尊
Phiên âm: Khoa giáp trung lai danh bất hủ;
Cung tường ngoại vọng đạo di cao.
Dịch nghĩa:Trong hàng khoa giáp, danh bất hủ;
Nhìn xa Thái Học, đạo càng nghiêm.
Câu đối 12: 配元氣於四時後天地之生而知天地之水
開學源于萬世祖堯舜之道而賢堯舜之功
Phiên âm: Phối nguyên khí ư tứ thời, hậu thiên địa chi sinh, nhi tri thiên địa chi thủy;
Khai học nguyên vu vạn thế, tổ nghiêu Thuấn chi đạo, nhi hiền Nghiêu Thuấn chi công.
Dịch nghĩa: Phối nguyên khí với bốn mùa, dù sinh sau Trời Đất nhưng biết được khởi nguồn của Trời Đất;
Mở nguồn học cho muôn đời, theo con đường của Nghiêu Thuấn, nhưng công lao lớn hơn Nghiêu Thuấn.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét