Thứ Sáu, 23 tháng 12, 2016

Hoành phi- Cuốn thư- Câu đối

Chữ hoành phi câu đối sử dụng tại Việt Nam là chữ Nôm, sử dụng bộ chữ Hán tiêu chuẩn và các chữ khác, hoàn toàn không phải là chữ Trung Quốcnhư một số người lầm tưởng. Văn hóa Việt Nam chịu nhiều ảnh hưởng từ Trung Quốc, nhưng với ý chí độc lập dân tộc, tự lực tự cường, người Việt Nam đã sáng tạo ra chữ Nôm để ghi âm tiếng Việt, dựa trên các bộ nét của chữ Hán . Dân tộc ta chịu ảnh hưởng sâu sắc từ văn hóa trung hoa, nhưng luôn là sự tiếp thu có chọn lọc và luôn đề cao tính độc lập dân tộc, lòng tự tôn dân tộc của mình. 
Hoành phi hoặc cuốn thư câu đối là một phần nội thất trang trí trong không gian thờ cúng gia tiên, nhà thờ họ, từ đường dòng họ, đình chùa . Chất liệu sử dụng rất đa dạng: từ gỗ, đồng đến đắp bằng xi-măng, vôi vữa,v.v...
Hoành phi, cuốn thư là một bức thư họa, tức là là bức tranh được vẽ bằng chữ. Hoành phi,Cuốn thư, Câu đối rất phổ biến ở nước ta, có thể được in, khắc trên giấy hay các vật liệu khác. Chúng thể hiện tinh thần hiếu học, trọng chữ nghĩa và yêu thích nét đẹp tinh tế của dân tộc. Thông thường, cuốn thư hoành phi câu đối thường được sử dụng bằng gỗ sơn son, thiếp vàng, chữ trên câu hoành phi và câu đối màu đen, đỏ, vàng tùy vào cách phối màu của nghệ nhân.

Chữ trên Hoành phi, cuốn thư.

Chữ trên hoành phi cuốn thư thường gồm 3, 4 chữ, cá biệt có bức chỉ 1, 2 chữ, nhưng cũng có bức có tới 5,6,7 chữ. Ý nghĩa của các chữ này có nội hàm rất rộng, thể hiện sự hiểu biết và vốn văn hóa của người đưa ra, do đó không dễ gì để bạn tự “sáng tạo” ra một mẫu chữ hoành phi, cuốn thư để được nhiều người sử dụng. 
Đức Lưu quang – Đức độ toả sáng
Phúc lai thành – Phúc sẽ tạo nên
Phúc mãn đường – Phúc đầy nhà
Hải Đức Sơn Công – Công Đức như biển như núi
Ẩm hà tư nguyên – Uống nước nhớ nguồn
Đức Hậu Truyền Gia
Tiên Tổ Thị Hoàng
Công Đức Hiển Kỳ Thế
Quang ư tiền
Thùy ư hậu
Vạn cổ anh linh – Muôn thủa linh thiêng
Truy niệm tiền ân – Tưởng nhớ ơn xưa
Lưu phúc lưu ân – Giữ mãi ơn phúc
Hải Đức Sơn Công – Công Đức như biển như núi
Ẩm hà tư nguyên – Uống nước nhớ nguồn
Khắc xương quyết hậu – May mắn cho đời sau
Bách nhẫn thái hoà – Trăm điều nhịn, giữ hoà khí
Ngũ Phúc lâm môn – Năm Phúc vào cửa
Trung hậu gia thanh – Nếp nhà trung hậu
Vĩnh miên thế trạch – Ân trạch kéo dài
Nguyên viễn trường lưu – Nguồn xa dòng dài
Vạn cổ trường xuân – Muôn thủa còn tươi
Phúc Lộc Thọ thành
Lan quế đằng phương – Cháu con đông đúc
Hậu hậu vô chung – Nối dài không dứt
Gia môn khang thái – Cửa nhà yên vui
Tăng tài tiến lộc – Hưởng nhiều tài lộc
Hữu khai tất tiên – Hiển danh nhờ tổ
Quang tiền dụ hậu – Rạng đời trước, sáng cho sau
Hảo quang minh – Tốt đẹp sáng tươi
Bách thế bất thiên – Không bao giờ thiên lệch
Hiếu Đức Trung Nhân
Cao Mật triệu cơ – Nơi phát tích là Cao Mật
Gia hòa vạn sự hưng
Giao long đắc Thủy – Như Rồng gặp nước

Chữ câu đối

Câu đối được sáng tạo trên cơ sở thể văn biền ngẫu : câu trước nối nghĩa hoặc đối nghĩa với câu sau. Câu đối bao gồm 2 về : vế ra đối ở phía bên phải (trước) và vế đối ở phía bên trái (sau). Câu đối có 3, 5,7,9,11 chữ, thường là số lẻ. Thủa xưa, văn hay đối đáp giỏi là một trong các yếu tố quyết định trong thi cử, tuyển chọn người tài của triều đình. Vế ra đối và vế đối phải tương xứng nhau cả về ngữ nghĩa, văn phong, tích cảnh, chứng tỏ tài ứng xử và vốn kiến thức rộng. Tất nhiên, việc sáng tạo ra các câu đối cũng không phải dễ dàng. Xin giới thiệu một số mẫu câu đối hay thường dùng trong không gian thờ cúng.
1.
Huấn đạo tòng tâm thành phúc quả
Truyền tri tích đức đắc thanh danh
2.
Tiên Tổ phúc hồng lưu hậu thế
Tử Tôn đức rạng sáng tiền nhiên
3.
Từ Mẫu xây nền khởi nghiệp gia
Tử Tôn nối tiếp dựng cơ đồ
4.
Đức đại giáo gia tổ tiên thịnh,
Công cao khai địa hậu thế trường.
Dịch Nghĩa
Công cao mở đất lưu hậu thế
Đức cả rèn con rạng tổ tông.

5.
Bản căn sắc thái ư hoa diệp
Tổ khảo tinh thần tại tử tôn
Dịch Nghĩa
Sắc thái cội cành thể hiện ở hoa lá
Tinh thần tổ tiên trường tồn trong cháu con
6.
Hữu khai tất tiên, minh đức giả viễn hỹ
Khắc xương quyết hậu, kế tự kỳ hoàng chi
Dịch Nghĩa
Lớp trước mở mang, đức sáng lưu truyền vĩnh viễn,
Đời sau tiếp nối, phúc cao thừa kế huy hoàng.
7.
Mộc xuất thiên chi do hữu bản,
Thuỷ lưu vạn phái tố tòng nguyên
Dịch Nghĩa
Cây chung nghìn nhánh sinh từ gốc
Nước chẩy muôn dòng phát tại nguồn
8.
Tử lý phần hương y cựu nhi giang sơn tăng mỵ
Tùng song cúc kính quy lai chi cảnh sắc thiêm xuân
Dịch Nghĩa
Sông núi quê xưa thêm vẻ đẹp,
Cúc tùng cành mới đượm mầu Xuân
9.
Dục cầu bảo an vu hậu duệ
Tu bằng cảm cách ư tiên linh
Dịch Nghĩa
Nhờ Tiên tổ anh linh phù hộ
Dìu cháu con tiến bộ trưởng thành
10.
Bách thế bản chi thừa cựu ấm
Thiên thu hương hoả tráng tân cơ
Dịch Nghĩa
Phúc xưa dày, lưu gốc cành muôn thủa
Nền nay vững, để hương khói nghìn thu
11.Đức thừa tiên tổ thiên niên thịnh
Phúc ấm nhi tôn bách thế vinh
Dịch Nghĩa
Tổ tiên tích Đức ngàn năm thịnh
Con cháu nhờ ơn vạn đại vinh.
12.
Tộc tính quý tôn, vạn đại trường tồn danh kế thịnh
Tổ đường linh bái, thiên niên hắng tại đức lưu quang.
Dịch Nghĩa
Họ hàng tôn quý, công danh muôn thủa chẳng phai mờ
Tổ miếu linh thiêng, phúc đức ngàn thu còn toả sáng
13.
Tổ đức vĩnh thuỳ thiên tải thịnh
Gia phong hàm lạc tứ thời xuân
Dịch Nghĩa
Đức Tổ dài lâu muôn đời thịnh
Nếp nhà đầm ấm bốn mùa Xuân.
14.
Mộc bản thuỷ nguyên thiên cổ niệm
Thiên kinh địa nghĩa bách niên tâm
15.
Vạn cổ công thành danh hiển đạt
Thiên thu đức thịnh tính phồn vinh
16.
Sơn cao mạc trạng sinh thành đức;
Hải khoát nan thù cúc dục ân.
17.
Nghĩa nhân tích tụ thiên niên thịnh
Phúc đức tài bồi vạn đại hanh
18.
Phụ mẫu ân nghĩa tồn thiên địa
Tổ khảo tinh thần tại tử tôn
19.
Thượng bất phụ tiên tổ di lưu chi khánh
Hạ túc vi hậu nhân chiêm ngưỡng chi tiêu
Dịch
Trên nối nghiệp Tổ tiên truyền lại,
Dưới nêu gương con cháu noi theo.
20.
Cúc dục ân thâm Đông hải đại
Sinh thành nghĩa trọng Thái sơn cao
21.
Sơn thủy thanh cao xuân bất tận,
Thần tiên lạc thú cảnh trường sinh
22.
Tượng Sơn đức cơ môn hộ thi lễ bằng cựu ấm,
Úc Giang nhân mạch đình giai chi ngọc nhạ tân hương.
Núi Voi xây nền đức, gia tộc dòng dõi bởi nhờ ơn đời trước,
Sông Úc tạo nguồn nhân, cả nhà giỏi tài vì sức gắng lớp sau
23.
Sơn cao mạc trạng sinh thành Đức
Hải khoát nan thù cúc dục Ân
24.
Tiên Tổ phương danh lưu Quốc sử
Tử tôn tích học kế Gia phong
25.
Tổ tích bồi cơ, công đằng sơn cao thiên cổ ngưỡng,
Vu kim diễn phái, trạch đồng hải tuấn ức niên tri.
Tổ tiên xưa xây nền, công cao tựa núi, nghìn thủa ngưỡng trông,
Con cháu nay lớn mạnh, ơn sâu như bể, muôn năm ghi nhớ.
26.
Phúc sinh phú quý Gia đường thịnh,
Lộc tiến Vinh hoa Tử Tôn hưng.
27.
Học hải hữu Thần Tiên tổ vọng,
Thư sơn sinh Thánh tử tôn minh.
28.
Trường tồn sự nghiệp ơn Tiên tổ,
Vĩnh phúc cơ đồ nghĩa cháu con.
29.
Tổ công khai địa quang tiền đại;
Tông đức tài bồi dụ hậu côn.
Tổ tiên công lao vang đời trước
Ông cha đức trí tích lớp sau


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét