Thứ Sáu, 23 tháng 12, 2016

Tục ngữ Hán Việt


  1. Ác giả ác báo, thiện lai thiện báo. = Làm ác gặp ác, làm thiện gặp thiện.
  2. Ác quán mãn doanh.= Tội ác tày trời
  3. An cư lạc nghiệp. = Chỗ ở ổn định công việc tốt lành.
  4. An cư tư nguy. = Sống trong bình an lòng vẫn phải suy nghĩ đến những khi nguy cấp.
  5. An thân, thủ phận. An phận, thủ thường = Bằng lòng với số phận, cuộc sống hiện tại của bản thân.
  6. Án binh bất động = Việc binh giữ yên, không tiến không thoái.
  7. Anh hùng nan quá mỹ nhân quan = Anh hùng khó qua ải mỹ nhân
  8. Anh hùng xuất thiếu niên = Anh hùng từ khi còn trẻ tuổi
  9. Bách niên giai lão = Trăm năm cùng (song) thọ
  10. Bán tín bán nghi = Nửa tin nửa ngờ
  11. Băng thanh ngọc khiết = Trong trắng như băng ngọc
  12. Bất chiến tự nhiên thành = Không đánh mà thắng
  13. Bất cộng đái thiên = Thù không đội trời chung
  14. Bất di bất dịch = Không di không chuyển, ở yên một chỗ.
  15. Bất đắc kỳ tử = Chưa đến lúc chết mà chết, chết bất ngờ.
  16. Bách chiến bách thắng = Trăm trận trăm thắng, đánh đâu thắng đấy.
  17. Bất nhập hổ huyệt, bất đắc hổ tử = Không vào hang cọp sao bắt được cọp con
  18. Bần cùng sinh đạo tặc. Phú quý sinh lễ nghĩa = Khi nghèo khó con người có thể thành trộm cắp, khi giàu sang trở nên bày vẽ màu mè.
  19. Bất tài vô tướng = Không có khả năng, không có tướng mạo (vừa bất tài, vừa xấu - nhân tướng)
  20. Bất khả chiến bại = Không thể bị đánh bại -Toàn thắng, không thua bao giờ.
  21. Binh quý xuất kỳ bất ý = Trong binh pháp quý nhất là tấn công bất ngờ.
  22. Cải tà quy chính = Bỏ tà theo chánh
  23. Cầm kỳ thi hoạ = Đánh đàn, đánh cờ, làm thơ, vẽ tranh.
  24. Cẩn ngôn vô tội, cẩn tắc vô ưu = Giữ gìn lời nói thì không dễ phạm lỗi, cẩn thận thì không phải lo lắng gì.
  25. Cao nhân tất hữu cao nhân trị = Người giỏi ắt có người giỏi hơn.
  26. Cao sơn lưu thủy, hậu hội hữu kỳ. = Núi cao, sông dài, có ngày gặp lại.
  27. Can tràng tấc đoạn = Đau đớn như ruột gan đứt lìa
  28. Cận mặc giả hắc, cận đăng giả minh. = "Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng" trong tục ngữ Việt Nam.
  29. Châu liền bích lạc = Sự kết hợp vô cùng ăn khớp
  30. Châu hoàn hợp phố = Những gì quí giá trở lại cùng chủ cũ
  31. Chích thủ kình thiên = Một tay chống trời
  32. Chính nhân quân tử = Con người quân tử, chính đáng.
  33. Công thành danh toại = Công danh sự nghiệp hoàn tất.
  34. Cốt nhục tương tàn = Cùng chung huyết thống giết hại lẫn nhau.
  35. Cử án tề mi = nâng án ngang mày, vợ quý trọng chồng nâng khay dâng lên chồng.
  36. Cức trời cức thiên = gai trời gai đất, ý chỉ nhiều chông gai
  37. Cửu ngũ chí tôn = chỉ bậc vua chúa.
  38. Danh bất hư truyền = nổi tiếng như vậy là không sai
  39. Danh chính, ngôn thuận, sự tất thành = Có tính chính danh, lời lẽ hợp tình, thì sự việc ắt thành công.
  40. Danh sư xuất cao đồ = Thầy giỏi sẽ đào tạo ra trò giỏi.
  41. Dĩ hoà vi quý = Giữ được hòa khí là điều quý nhất.
  42. Dĩ độc trị độc = Lấy độc trị độc mới hết độc, tương tự "Gậy ông đập lưng ông" trong tục ngữ Việt Nam.
  43. Du sơn ngoạn thuỷ = Đi chơi núi xanh ngắm nhìn nước biếc.
  44. Dục hoãn cầu mưu = Kéo dài thời gian để tìm mưu kế.
  45. Dục tốc bất đạt = Vội vàng sẽ không thành tựu( Muốn nhanh hóa chậm ).
  46. Duy ngã độc tôn = Tự xem mình là người cao quý duy nhất.
  47. Dương dương tự đắc = Vênh vang đắc ý.
  48. Dưỡng hổ di họa = Nuôi cọp rồi sẽ mang họa (tương tự "Nuôi ong tay áo" trong tục ngữ Việt Nam)
  49. Dự bị hơn phòng bị, phòng bị hơn chuẩn bị.
  50. Đả thảo kinh xà = Cắt cỏ động đến rắn, đánh rắn động cỏ (gần với câu "Bứt dây động rừng")
  51. đỉnh thiên lập địa = Đội trời đạp đất
  52. Đại khai sát giới = Xuống dao giết người (thỏa sức chém giết)
  53. Đại ngu nhược trí = Vô cùng ngu muội nhưng lại tỏ ra thông minh.
  54. Đại trí nhược ngu = Vô cùng khôn ngoan nhưng giả vờ ngu si.
  55. Điểu vị thực vi vong, nhân vị tài vi tử = Chim vì ham ăn mà chết, người vì hám lợi mà chết.
  56. Đa mưu, túc trí = Lắm mưu nhiều kế.
  57. Đại từ đại bi = Rất từ bi rất nhân ái
  58. Đồng sàng dị mộng = Nằm cùng giường nhưng khác suy nghĩ, tư tưởng (thường để nói về quan hệ vợ chồng)
  59. Đao quang kiếm ảnh = Ánh đao bóng kiếm
  60. Đáo giang tùy khúc, nhập gia tùy tục = Qua sông tùy khúc sông nông hay cạn, vào nhà nào thì phải tuân thủ qui phép của nhà đó.
  61. Điệu hổ ly sơn = Dẫn dụ hổ ra khỏi rừng.
  62. Đồ thán sinh linh = Muôn người than khóc
  63. Độc nhất vô nhị = Có một không hai.
  64. Đồng bệnh tương lân = Cùng bệnh ở gần, tức là người cùng cảnh ngộ thì sẽ thấu hiểu và thông cảm cho nhau.
  65. Đồng cam cộng khổ = Cùng nhau chia sẻ khổ cực hoạn nạn.
  66. Đồng tâm hiệp lực = Cùng tâm chí cùng hợp sức.
  67. Đồng thanh tương ứng. Đồng khí tương cầu = Cùng thanh âm thì ứng đáp, cùng tính khí thì tìm nhau.
  68. Đồng quy vu tận = cùng chết chung.
  69. Động phòng hoa chúc = Vào phòng cưới với cô dâu.
  70. Đơn thương độc mã = Một gươm một ngựa một thân một mình
  71. Đức cao trọng vọng = Tôn nghiêm cao quý
  72. Đa văn vi phú = nhiều kiến thức là người giàu có.
  73. Hàm huyết phún nhân tiên ô tự khẩu = Ngậm máu phun người thì dơ miệng mình trước.
  74. Hậu sinh khả úy = Lớp trẻ sinh sau đáng nể.
  75. Hổ phụ sinh hổ tử = Cha giỏi sinh con giỏi, tương đương với câu "Cha nào con nấy" trong tục ngữ Việt Nam.
  76. Hổ phụ khuyển tử = Cha hổ sinh con chó = cha tài giỏi mà con chẳng ra gì.
  77. Hổ thác lưu bì, nhân thác lưu danh. = Tương tự "Hổ chết để da, người ta chết để tiếng" trong tục ngữ Việt Nam.
  78. Hồ bằng cẩu hữu: Bè mà không phải bạn, bạn xấu
  79. Hồ trung thiên địa = Tiên cảnh mà đạo giáo thường nói tới, hoặc chỉ nơi siêu phàm thoát tục.
  80. Họa hổ họa bì nan họa cốt, tri nhân tri diện bất tri tâm. = Vẽ hổ chỉ vẽ da chứ khó vẽ xương, biết người biết mặt nhưng không biết lòng.
  81. Họa vô đơn chí, phúc bất trùng lai = Xui xẻo thường dồn dập đổ đến, may mắn thường không đến lần nữa.
  82. Hoan thiên hỉ địa = Trời đất vui vẻ
  83. Hoạn lộ, họa lộ = Đường thăng quan tiến chức là đường dẫn đến tai họa.
  84. Hồng nhan hoạ thuỷ = Người phụ nữ đẹp là nguồn gốc tai họa
  85. Hoàng thân quốc thích = Họ hàng máu mủ với vua chúa.
  86. Hoàng thiên bất phụ hảo tâm nhân = Trời không quên người hiền đức.
  87. Hồi tâm chuyển ý = Thay đổi ý định
  88. Hồng nhan bạc mệnh = Người đẹp yểu mệnh " Nữ giới tối kỵ đào hoa " cả Đào hoa Mệnh ( Tử vi )và Đào hoa Diện ( Sắc mặt ) Tức la đa đoan , số mệnh bạc bẽo long đong.
  89. Huyền dương đầu mại cẩu nhục 懸羊頭賣狗肉 - Treo đầu dê bán thịt chó
  90. Huynh đệ như thủ túc = Anh em như thể chân tay
  91. Húy tật kỵ y = Giấu giếm bệnh tật, sợ bệnh sợ thuốc.
  92. Hư trương thanh thế = Giả vờ huênh hoang vỗ ngực chứ thực sự không có gì.
  93. Hương tiêu ngọc vẫn = Hương tan ngọc nát.
  94. Hữu chí cánh thành = Có ý chí làm gì ắt cũng thành, tương tự "Có chí thì nên" trong tục ngữ Việt Nam.
  95. Hữu danh vô thực = Chỉ có danh tiếng mà không có thực tài.
  96. Hữu dũng vô mưu = Có sức mạnh mà không mưu kế
  97. Hữu duyên bất cần cầu. Vô duyên bất tất cầu = Có duyên không cần cầu. Vô duyên khỏi phải cầu
  98. Hữu duyên thiên lý năng tương ngộ. Vô duyên đối diện bất tương phùng = Nếu có duyên thì nghìn dặm xa xôi vẫn gặp được nhau. Nếu không có duyên thì trước mặt nhau vẫn không gặp được nhau.
  99. Hữu duyên vô phận = Có duyên mà không có phận
  100. Hữu phận, vô duyên = Có phận mà không có duyên
  101. Hữu xạ tự nhiên hương = Nếu có mùi thơm thì tự nó sẽ phát ra, người có tài đức thì tự người ta sẽ biết đến.
  102. Hữu tài, vô phận = Có tài không gặp hội
  103. Hữu tài vô vận bất thành công = có tài nhưng không gặp vận may thì không thể thành công .
  104. Khai chi tán diệp = Tương tự như "Đâm chồi nảy lộc", ý chỉ việc con đàn cháu đống, nối dõi tông tường.
  105. Khai quang điểm nhãn = thuật ngữ hội họa, vì mắt chủ thần khí, nên việc vẽ mắt là công đoạn quan trọng nhất và xảy ra sau cùng. Cũng có thể dùng để nói về việc được người khác chỉ điểm cho cái hay cái đẹp.
  106. Khai thiên tích địa : Khai thiên lập địa= thửa còn ban sơ
  107. Khẩu Phật tâm xà = Miệng nói từ bi, tâm rắn rết, ác độc.
  108. Khẩu xà tâm phật = Miệng xà tâm phật
  109. Khẩu thị tâm phi = Miệng nói một đằng tâm nghĩ một nẻo
  110. Kim chi ngọc diệp = Cành vàng Lá ngọc
  111. Kinh thiên cức địa = chông gai, chướng ngại khắp nơi
  112. Kinh thiên động địa = Long trời lở đất
  113. Kính nhi viễn chi = Cung kính đứng xa mà nhìn
  114. Kính lão đắc thọ = Kính trọng người già sống lâu, thì cũng được sống lâu
  115. Khí định thần nhàn = Dáng vẻ bình tĩnh, nhàn nhã
  116. Ký lai nhi tắc an chi = Tương tự "Thuyền đến đầu cầu tự nhiên thẳng", việc đến một lúc nào đó tự an định, giống như đi qua cầu không thể đi chéo.
  117. Kỳ phùng địch thủ = Gặp người đồng cân đồng lạng đồng sức.
  118. Kỷ sở bất dục, vật thi ư nhân = Điều gì mình không muốn thì chẳng nên làm đối với người khác.
  119. Lạc hoa lưu thuỷ = Hoa rơi nước chảy
  120. Lực bất tòng tâm = Sức lực không đủ để làm những điều mà trái tim muốn làm.( Bất lực )
  121. Loạn thần tặc tử = Bề dưới tạo phản, con cái mất nết.
  122. Long đàm, hổ huyệt = Hang rồng, huyệt hổ, chốn nguy hiểm (Đứng vào giữa tình thế khó khăn cho mình: đầm rồng, hang hổ.)
  123. Long tranh, hổ đấu = chỉ sự tranh đấu giữa những người chí cao gan lớn, có tài.
  124. Lòng lang dạ sói = Lòng như con lang, bụng dạ như chó sói
  125. Lộng giả thành chân = Biến giả thành thật
  126. Lưỡng bại câu thương = Cả hai cùng bị thương tích, tranh đấu mà không bên nào có được lợi gì.
  127. Mã đáo thành công = Trở về trong sự thành công
  128. Mai danh ẩn tích = Ẩn náu xa lánh trần gian
  129. Mãnh hổ nan địch quần hồ = Một con hổ mạnh cũng khó lòng đối chọi với một bầy cáo.
  130. Manh nhân mạc tượng 盲人摸象 - Thầy bói xem voi
  131. Mạng lý hữu thời chung tu hữu = Cái gì có trong ta thì mãi mãi là của ta.
  132. Mẫu đơn hoa hạ tử, tố quỷ dã phong lưu = Chết dưới hoa mẫu đơn, làm quỷ vẫn phong lưu. Chỉ những người có số đào hoa và yêu thích ái tình, luôn tình nguyện được chết vì tình yêu.
  133. Mục hạ vô nhân = Xem dưới mắt không có ai, khinh người
  134. Mưu sự tại nhân, thành sự tại thiên = Mưu tính sắp đặt công việc là ở nơi người, thành công hay không là ở Trời.
  135. Nam tôn nữ ti = Xem trai là trọng gái là khinh
  136. Nam vô tửu như kỳ vô phong = Người trai mà không có rượu thì chẳng khác nào lá cờ không gặp gió.
  137. Nhàn cư vi bất thiện = Nhàn rỗi quá sẽ sinh tật hư hỏng.
  138. Nhân bất vị kỉ, thiên tru địa diệt = Người không vì mình, trời tru đất diệt.
  139. Nhân định thắng thiên = Ý chí của con người có thể thắng được hoàn cảnh, số phận.
  140. Nhân sinh vô thập toàn / Nhân bất thập toàn = Con người sinh ra không ai hoàn hảo.)
  141. Nhân trung chi long = Rồng trong đám người, ý chỉ người tài giỏi hoặc có một điều gì đó đặc biệt vượt xa người thường.
  142. Nhập gia tuỳ tục = Vào nhà người nào theo phép tắc nhà người đó
  143. Nhất cận lân, nhì cận thân = Thứ nhất gần láng giềng, lối xóm; thứ nhì gần thân thuộc [cách xử sự]. Chỉ việc quan trọng của những người sống gần mình nhất, cũng giống như câu nước xa không cứu được lửa gần, tạo quan hệ tốt với hàng xóm thì có việc sẽ dễ được giúp đỡ hơn là chờ mong những người thân nhưng lại ở quá xa.
  144. Nhất cận thị, nhị cận lộ, tam cận giang = Thuận lợi nhất là ở gần chợ, thứ nhì là ở gần đường, thứ ba là ở gần sông.
  145. Nhất cử lưỡng tiện = Một công đôi việc
  146. Nhất cử nhất động = Mỗi cử chỉ mỗi hành động
  147. Nhất dạ phu thê, bách dạ ân = Một đêm là vợ chồng thì trăm ngày sau vẫn còn tình nghĩa.
  148. Nhất kiến chung tình = vừa gặp lần đầu đã yêu đối phương.
  149. Nhất nhật tại tù, thiên thu tại ngoại = so sánh sự tự do và lúc bị giam cầm, một ngày ở tù cảm giác dài đằng đẵng, cũng như một nghìn năm ở bên ngoài.
  150. Nhất nhật vi sư, chung thân vi phụ = Một ngày làm thầy, suốt đời là cha
  151. Nhất ngôn, cửu đỉnh = một lời nói ra nặng như sức nặng của 9 cái đỉnh, khó thay đổi. Đỉnh ngày xưa là một thứ khá nặng, người có sức mạnh nâng được 1 đỉnh đã được gọi là lực sĩ.
  152. Nhất ngôn ký xuất,tứ mã nan truy = Một lời nói ra dù bốn ngựa có chạy nhanh đi chăng nữa cũng không đuổi kịp. Ý nói 1 lời nói ra thì sức lan truyền của nó nhanh khủng khiếp.
  153. Nhất nghệ tinh, nhất thân vinh = Giỏi một nghề thì tấm thân được sung sướng. Ý chỉ tập trung vào nghề nghiệp mình đang làm, nghĩa tương tự câu "Một nghề cho chín còn hơn chín nghề"
  154. Nhất tiễn song điêu 一箭雙雕 - Một mũi tên trúng hai đích
  155. Nhất túy giải vạn sầu = Rượu có thể giải sầu
  156. Nhất tự vi sư, bán tự vi sư = Tương tự với "Một chữ cũng thầy, nửa chữ cũng thầy" trong tục ngữ Việt Nam.
  157. Nhất tướng công thành, vạn cốt khô = Để có một tướng thành danh thì ngàn người (quân lính) chết, tướng càng giỏi thương vong càng nhiều.
  158. Nhất ý cô hành = Kẻ có suy nghĩ độc lập, đi một mình, hành động 1 mình.
  159. Nhi nữ tình trường, anh hùng khí đoản = tình cảm của người phụ nữ thì tồn tại lâu, còn anh hùng thì chỉ trong chốc lát.
  160. Ngoạ hổ tàng long = cũng giống như lúc hổ nằm và rồng ở trong mây, nhìn không thấy được, cũng vô hại, nhưng không phải không tồn tại.
  161. Ngọc bất trác bất thành khí. Nhân bất học bất tri lý = Ngọc không rèn dũa thì không thành hình hài. Người không học không biết lý lẽ.
  162. Tri sở bất ngôn. Ngôn sở bất tri. = Biết mà không nói, nói mà không biết
  163. Oan có đầu, nợ có chủ = Cái gì cũng có đầu dây mối nhợ, có đầu có đuôi
  164. Oan gia gia trả, oan tình tình vương = Oán trả oán tình trả tình
  165. Oan oan tương báo, dĩ hận miên miên = chỉ việc trả thù qua lại chỉ khắc sâu hận thù.
  166. Phản khách vi chủ = Đảo khách thành chủ, đang ở thế bị động chuyển thành chủ động.
  167. Pháp bất vị thân, nghĩa bất dung tình = Pháp luật không bênh tình thân, nghĩa lý không bao che tình cảm.
  168. Phong hoa tuyệt đại = Vô cùng xinh đẹp, phong lưu
  169. Phổ độ chúng sinh = Cứu rỗi, cứu vớt muôn loài
  170. Phu tử tòng tử = Chồng chết thì theo con
  171. Phu xướng phụ tuỳ = Chồng lên tiếng Vợ đáp lời, chỉ sự hòa hợp trong mối quan hệ vợ chồng, đàn ông làm chủ, phụ nữ theo đó mà trợ giúp chồng.
  172. Phú quý như phù vân = Giàu sang chỉ là đám mây trôi ngang bầu trời, không giữ lại được.
  173. Phú quý sinh lễ nghĩa, bần cùng sinh đạo tặc = nhà giàu thường làm xuất hiện những quy tắc, quá nghèo sẽ làm xuất hiện suy nghĩ trộm cắp.
  174. Phị tinh đới nguyệt = Một nắng hai sương
  175. Quan quan thư cưu, tại hà chi châu, yểu điệu thục nữ, quân tử hảo cầu = quan thư - kinh thi. Chỉ sự yểu điệu của người con gái có thể làm người quân tử say đắm, như lúc nghe chim thư cưu hót bên sông, hòa hợp, xứng đôi.
  176. Quân tử gian nan, hồng nhan bạc mệnh.
  177. Quân tử báo thù, thập niên bất vãn. = Quân tử báo thù mười năm chưa muộn
  178. Quốc hữu quốc pháp, gia hữu gia quy. = Nhà nước thì cần có pháp luật, gia đình thì cần có nội quy: ý nói ở đâu cũng có quy định, luật pháp phải tuân theo.
  179. Quốc gia hưng vong, thất phu hữu trách = Nước nhà hưng thịnh hay lúc suy vong, dân thường cũng phải có trách nhiệm.
  180. Quốc sắc thiên hương = Đẹp đẽ mỹ lệ vô cùng
  181. Quý hồ tinh bất quý hồ đa = Ý nói: quân đội cốt tinh nhuệ chứ không phải đông đảo
  182. Quyền huynh thế phụ = Anh cả thay cha
  183. Quyết chiến quyết thắng
  184. Quân tử chi giao đạm nhược thủy, tiểu nhân chi giao cam nhược lễ = Người quân tử chơi với nhau thì trong như nước lã, người ngoài nhìn vào thì thấy như tẻ lạnh, kẻ tiêu nhân chơi với nhau thì vồ vập , sặc nồng như rượu mới cất.
  185. Sâm Thương vĩnh cách = Hai chòm sao Sâm và Thương vĩnh viễn không thấy mặt nhau
  186. Sinh ly tử biệt = Sống chia ly chết vĩnh biệt
  187. Sĩ khả sát, bất khả nhục = Kẻ sĩ có thể chết không thể chịu nhục
  188. Song hổ phân tranh, nhất hổ tử vong = Hai hổ tranh đấu thì một sẽ bị thương.
  189. Sơn hào hải vị = Món ngon trên rừng dưới biển
  190. Sự bất quá tam = Một sự việc nào đó không quá 3 lần, không việc gì có thể xảy ra đến lần thứ 4.
  191. Sự tuy tiểu bất tác bất thành. Tử tuy hiền bất giáo bất minh. = Việc dù nhỏ không làm không xong. Con dù nhỏ không dạy không nên.
  192. Song Tuyệt Chí Tôn = COn người dùng Từ bi và TRí Tuệ, để sống. Lấy Trí Tuệ giải quyết mọi việc, lấy TỪ BI xoa dịu con người, vạn vật. (Văn Học)
  193. Tam sinh hữu hạnh: ba đời có phúc.
  194. Tâm vẫn xí tắt bất đắc kỳ chính: Ngay cả cơn giận cũng có thể khiến người ta hành động bất chính
  195. thiếu canh bất sự 少更不事 còn nhỏ chẳng trải việc đời (ít tuổi chưa từng trải mấy)
  196. thụ khổ thụ nan 受苦受難 chịu khổ chịu khó
  197. thanh danh ngõa giải 聲名瓦解 danh tiếng mất hết
  198. thử nhập thương ngao 鼠入倉廒, chuột sa chĩnh gạo.
  199. tư tư bất quyện 孜孜不倦, suy nghĩ rối rắm, chưa kết nối được với nhau
  200. tiêu y cán thực 宵衣旰食 = thức khuya dậy sớm
  201. Triêu xan dạ túc 朝餐夜宿 Sáng ăn tối nghỉ.
  202. tam sao thất bản三抄七版 chỉ việc qua tai hết người này đến người kia không còn giữ được tính nguyên gốc.
  203. tị khanh lạc tỉnh避坑落井tránh hầm gặp giếng. Tránh vỏ dưa gặp vỏ dừa
  204. tị thật kích hư 避實擊虛 Tránh chỗ có thực lực mà đánh vào chỗ trống
  205. tị thật tựu hư 避實就虛, = tránh mạnh đánh yếu
  206. tị trọng tựu khinh 避重就輕. tránh sự tôn trọng mà đánh vào sự khinh bỉ
  207. thực bất sung trường食不充腸 Ăn không đầy ruột. Nghèo khốn
  208. tha phương cầu thực他方求食Đi phương khác để kiếm ăn.
  209. thố thủ bất cập措手不及Ra tay không kịp
  210. tham đắc vô yếm 貪得無厭 tham lam không bao giờ thỏa mãn, lòng tham không đáy
  211. tự viên kì thuyết 自圓其說 làm cho hoàn chỉnh lập luận, lí thuyết của mình
  212. tham đắc vô yếm 貪得無厭 tham lam không bao giờ thỏa mãn, lòng tham không đá
  213. thạc học thông nho 碩學通儒 người học giỏi hơn người
  214. tương kiến hận vãn 相見恨晚 tiếc rằng biết nhau quá muộn
  215. thỉnh vật kiến tiếu 請勿見笑 xin đừng cười tôi,
  216. thỉnh đa kiến lượng 請多見諒 xin thể tình cho tôi
  217. thanh vấn vu thiên 聲聞于天 tiếng động đến trời.
  218. thanh uy thiên hạ 聲威天下 tiếng tăm vang dội thiên hạ.
  219. thanh uy đại chấn 聲威大震 thanh thế lẫy lừng
  220. thân kinh bách chiến 身經百戰 thân trải qua trăm trận đánh
  221. 乘風破浪 thừa phong phá lãng Cưỡi gió phá sóng. Có chí nguyện lớn
  222. Tặc hảm tróc tặc 賊 喊捉賊 = vừa ăn cướp vừa la làng- hảm = la làng
  223. thương phong bại tục 傷風敗俗 làm tổn thương hư hỏng phong tụ
  224. thiên kinh địa nghĩa 天經地義 nói cái đạo thường như trời đất không thể di dịch được
  225. thâm thị kì ngôn 深是其言 cho rằng điều đó rất đúng
  226. Tá đao sát nhân - 借刀杀人 (mượn dao giết người, lợi dụng người để hại người khác,
  227. Tam tâm lưỡng ý - 三心两意 – (đại loại là ba lòng hai dạ) = tam tâm nhị ý
  228. Tam ngôn lưỡng ngữ - 三言语两语 - Ba tiếng hai lời
  229. Tâm cam tình nguyện - 心甘情愿 – cam tâm tình nguyện
  230. Tâm thần bất định - 心神不定 - tâm trí không ổn định
  231. Tâm trung hữu quỷ - 心中有鬼 - trong lòng có quỷ
  232. Tâm trung hữu số - 心中有数 – trong lòng đã có đáp án
  233. Tầm hoa vấn liễu - 寻花问 柳 Chỉ tính cà lơ phất phơ chỉ giỏi tán gái.
  234. Tận tâm kiệt lực - 尽心竭力 làm hết sức mình
  235. Tật phong tảo thu diệp - 疾风扫秋叶 – (gió mạnh quét sạch lá thu
  236. Tẩu mã khán hoa – 走马看花 – (cưỡi ngựa xem hoa), chỉ sự qua loa.
  237. Thanh giả tự thanh - 清者自清 (đại loại là người thanh bạch thanh cao ko cần nói ra thì cũng vẫn là người thanh cao).
  238. Thảo gian nhân mệnh 草菅人命 = coi mạng người như cỏ (gian) rác
  239. Thanh phong minh nguyệt - 清风明月 = Trăng thanh gió mát
  240. Tham sinh úy tử - 贪生畏死 = Tham sống sợ chết
  241. Thăng quan phát tài - 升官发财 - trở nên giàu có, được lên chức.
  242. Thần cơ diệu toán - 神机妙算 = Tính toán như thần
  243. Thập diện mai phục - xung quanh chỗ nào cũng có mai phục, lọt bẫy.
  244. Thế cô lực bạc - 势孤力薄 - thế cùng lực kiệt
  245. Thế khuynh triều dã - 势倾朝野 –(thế lực khuynh đảo triều chính).
  246. Thế như phá trúc - 势如破竹 (tương đương thế như chẻ tre).
  247. Thế ngoại đào nguyên - 世外桃源 cảnh đẹp như nằm ngoài sự tưởng tượng của con người.
  248. Thế tại tất đắc - 势在必得 = tình thế bắt buộc
  249. Thi tình họa ý - 诗情画意 – (ý họa tình thơ).
  250. Thi trung hữu họa - 诗中有画 – (trong thơ có họa).
  251. Thị tử như quy - 视死如归 = thấy chết không sợ
  252. Thiên cao địa hậu - 天高地厚 – (trời cao đất dày).
  253. Thiên cơ bất khả tiết lộ - 天机不可泄露 - chuyện quan trọng, liên quan đến tính mạng và số phận của nhiều người, thì không nên lộ ra.
  254. Thiên hạ vô song - 天下无双 = Gần nghĩa với câu Độc nhất vô nhị
  255. Thiên kiều bách(bá) mị - 千娇百媚 – Xinh đẹp tuyệt trần
  256. Thiên kinh địa nghĩa - 天经地义 = Là để chỉ những lí lẽ đúng đắn xưa nay, không có gì phải bàn cãi, nghi ngờ
  257. Thiên la địa võng - 天罗地网 - tiān luó dì wǎng = Lưới giăng khắp trên trời dưới đất, ví như sự bủa vây khắp nơi, không thể nào thoát ra được
  258. Thiên lý chi hành, thủy ư túc hạ - 千里之行,始于足下 = ngàn dặm hành trình, bắt đầu từ những bước chân nhỏ bé
  259. Thiên lý nan dung - 天理难容 - chỉ việc làm mà đạo trời không thể bao dung, tha thứ cho được
  260. Thiên ngôn vạn ngữ - 千言万语 - Nghìn lời vạn chữ
  261. Thiên tư vạn tưởng - 千思万想 - Nghìn ý vạn suy
  262. Thiên ân vạn tạ - 千恩万謝- Nghìn ân vạn tạ
  263. Thiên chân vạn xác - 千眞萬确 - Vô cùng xác thực
  264. Thiên kỳ vạn trạng - 千奇萬狀 - Muôn hình vạn trạng
  265. Thiên quân vạn mã - 千軍萬馬 - Nghìn quân vạn ngựa
  266. Thiên sơn vạn thủy - 千山萬水 - Nghìn núi vạn sông
  267. Thiên tân vạn khổ - 千辛萬苦 - Nghìn vạn khổ cực
  268. Thiên hồng vạn tử - 千紅萬紫 - Muôn nghìn ánh sáng
  269. Thiên biến vạn hoán - 千變万化 - Thay đổi, biến hóa nhiều
  270. Thiên thu vạn tuế - 千秋万歲 - ý chỉ muôn đời dài lâu, bền vững
  271. Thiên hoang địa lão - 天荒地老 - Trời đất già đi, hoang tàn
  272. Thiên quân nhất phát 千鈞一髮 - Nghìn cân treo sợi tóc
  273. Thiên trường địa cửu - 天長地九 - trường tồn sánh ngang trời đất.
  274. thủy trung lao nguyệt 水中撈月 = mò trăng đáy nước.
  275. Thiên ngoại hữu thiên - 天外有天 – (ngoài trời còn có trời cao hơn).
  276. Thiên nhược hữu tình thiên diệc lão. = Trời có tình trời hẳn cũng già thôi (Thiên nhược hữu tình thiên diệc lão, nguyệt như vô hận nguyệt thường viên)
  277. Thiên phương bách kế - 千方百计 = trăm phương ngàn kế
  278. Thiên tải nan phùng = Ngàn năm khó gặp
  279. tích phi thành thị 積 非 成 是 sai lâu thành đúng (lâu ngày làm sai, hiểu sai rồi tưởng vậy là đúng
  280. thị cổ phi kim 是古非今 khen xưa chê nay,
  281. Ti cung khuất tất 卑躬屈膝=Khom lưng uốn gối
  282. Tôn sư trọng đạo 尊師重道 tôn người thầy, trọng đạo nghĩa
  283. Tôn lão ái ấu 尊老愛幼=kính già yêu trẻ
  284. tội đại ác cực 罪大惡極=tội ác tày trời
  285. Thiên tải nhất thì 千載一時Nghìn năm mới có một lần. Cơ hội ít có. Cũng nói là thiên tuế nhất thì 千歲一時.
  286. thiên tải nan phùng 千載難逢 nghìn năm khó gặp. Tải là lượng từ: đơn vị thời gian bằng một năm
  287. tự dĩ vi thị 自以為是 tự cho là phải,
  288. Thiên trường địa cửu - 天长地久 = Trường tồn cùng trời đất
  289. tiền hậu bất nhất 前後不一Trước sau không như một
  290. tiên lai hậu đáo 先來後到 Đi trước đến sau,
  291. Tiên trách kỷ, hậu trách nhân: Trước hết là trách bản thân mình, sau mới trách người khác
  292. Tiền vô cổ nhân, hậu vô lai giả: người trước, kẻ sau không ai bằng
  293. trang mô tác dạng 装模作样 làm bộ làm tịch
  294. Uy vũ bất năng khuất = Không sợ uy quyền
  295. Vạn bất đắc dĩ = Vạn lần không được rồi mới (Kẹt lắm)
  296. Vạn sự khởi đầu nan - (Khó lúc ban đầu)
  297. Vạn sự như ý - (Mọi sự như ý)
  298. Văn võ song toàn - (Văn võ đều giỏi)
  299. Vân đạm phong khinh - (Mây gió điềm nhiên)
  300. Vĩnh kết đồng tâm - (Trọn đời gắn bó)
  301. Vong dương bổ lao 亡羊補牢 - Mất bò mới lo làm chuồng
  302. Vô công bất thụ lộc - (Không công không nhận thưởng)
  303. Vô độc bất trượng phu - (Không độc không là người, trượng phu chỉ người tài cán, ý nói người hiền cũng có lúc phải dùng thủ đoạn để đối phó kẻ ác)
  304. Vô tiền khoáng hậu = Trước không có, về sau cũng không có
  305. Vô thưởng vô phạt = Không thưởng không phạt (tác dụng bình thường, không có)
  306. Vạn hoa tùng trung quá - Phiến diệp bất triêm thân = Dạo chơi khắp chốn sắc hương, một nhành lá cũng chẳng vương đến lòng
  307. Ý hợp tâm đầu = Đồng tâm đồng ý
  308. Ý tại ngôn ngoại = Ý không ở trong lời, chỉ lời nói có ý nghĩa sâu xa, phải hiểu rộng ra, không nên chăm chăm hiểu theo nghĩa đen của nó.
  309. Ý hợp tâm đồng = hợp ý nhau và cùng tâm với nhau



































Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét