Thứ Sáu, 23 tháng 12, 2016

Hoành phi câu đối- CHÙA KEO THÁI BÌNH

Chùa Keo (Thần Quang tự 神光寺) ở xã Duy Nhất, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình. Tương truyền, nguyên thủy chùa do Thiền sư Dương Không Lộ xây dựng ở ven sông Hồng từ năm 1061 dưới thời Lý Thánh Tông, tại hương Giao Thủy, Vì Giao Thủy có tên Nôm là Keo, nên ngôi chùa này cũng được gọi là chùa Keo. Sau gần 500 năm tồn tại, năm 1611, nước sông Hồng lên to, làm ngập làng Giao Thủy, nơi có chùa. Một bộ phận dân cư dời đi nơi khác, lập thành làng Hành Thiện, xây dựng nên chùa Keo Dưới (Keo Hạ) Nam Định Một bộ phận dân cư dời sang tả ngạn sông Hồng, lập làng Dũng Nhuệ trên đất Thái Bình và cũng dựng lên một ngôi chùa, gọi là chùa Keo Trên (Keo Thượng). Chùa keo thượng rộng khoảng 58.000.được khởi công xây dựng từ năm 1630 và hoàn thành vào năm 1632. Hiện nay toàn bộ kiến trúc chùa còn lại 17 công trình gồm 128 gian xây dựng theo kiểu "Nội công ngoại quốc". Chùa ngoài thờ Phật, còn thờ Không Lộ - Lý Quốc Sư.
Hoành phi
1.         福來成           Phúc lai thành                 
                                             Phúc đến thành công
2.         普光照        Phổ quang chiếu   
                                             Ánh sáng phổ độ chiếu
3.         月燈光         Nhật Nguyệt đăng quang
                                          Nhật Nguyệt sáng soi
4.         南天聖祖      Nam Thiên Thánh Tổ
                                             Thánh Tổ trời Nam
5.         李世國師      Lý thế quốc sư     
                                             Quốc sư thời Lý
7.          美俗可風    Mỹ tục khả phong
                                          Thành phong tục đẹp
8.           大法師       Đại pháp sư                   
                                             Thày đại pháp
9.         善俗可風      Thiện tục khả phong
                                             Thành phong tục thiện
10.         覺世洪鐘     Giác thế hồng chung
                                             (Tiếng) chuông lớn giác ngộ trần thế
11.            福攸同        Phúc du đồng       
                                                Phúc đến với  đồng loại
Câu đối:
1.       覺岸非遥天花散處香成雨
     慈肮可渡善果圆辰福有田
Giác ngạn phi dao, thiên hoa tán xứ hương thành vũ
Từ hàng khả độ, thiện quả viên thần phúc hữu điền.
Bờ giác chẳng xa, hoa trời rải khắp hương như nước;
Thuyền từ tới bến,  quả thiện viên toàn với  phúc điền.
Chú thích: Phúc điền: gồm kính điền, ân điền và bi điền. Kính điền là người tu hành kính Phật; Ân điền là báo ơn  vua và cha; Bi điền là thương kẻ nghèo khổ.
2.       週年疏牒摧兼掌
      萬古焄高寺弌方
Chu niên  sớ điệp tồi kiêm chưởng
Vạn cổ huân cao tự nhất phương.
Quanh năm văn sớ đều kiêm quản;
Vạn cổ lung linh một mái chùa.
3.       如來千百億化身弌裏神珠不滅
      天竺弍拾捌佛祖此中錫杖猶存
Như Lai thiên bách ức hóa thân, nhất lý thần châu bất diệt;
Thiên trúc nhị thập bát Phật Tổ,  thử trung tích trượng do tồn.
Như Lai ngàn vạn lần hóa thân, tinh khí quý không hề mất,
Hai tám vị Phật Tổ Tây trúc, nơi này gậy phật đang còn.
4.       弌方保障干城司者大矣
      萬古春秋香火誠可杭思
Nhất phương bảo chướng, can thành ti giả đại hỹ;
Vạn cổ xuân thu, hương hỏa thành khả hàng tư.
 Người một lòng bảo vệ xã tắc, lớn lao vậy đó.
Muôn thuở xuân thu hương khói, thành tâm lắm thay
Ghi chú: Can thành: Người bề tôi giữ gìn xã tắc.
 Bảo chướng: Giữ gìn che chở.

5.    珠火青蓮餘故相
     靈山斜月認眞心
Châu hỏa thanh liên dư cố tướng
Linh sơn tà nguyệt nhận chân tâm.
Sen xanh lửa đỏ lưu cảnh cũ;
Trăng lặn núi thiêng rõ lòng thành.
6.      不顕亦臨赫濯靈標終古
     有求必應度持徳普同人
Bất hiển diệc lâm, hách trạc linh tiêu chung cổ;
Hữu cầu tất ứng, độ trì đức phổ đồng nhân.
Không hiện mà lâm, rạng rỡ linh thiêng mãi mãi,
Có cầu sẽ ứng, độ trì đức phổ toàn dân.

Chùa sau:
7.       道與心通今古閒中僊佛友
     興随意適北南到處帝王師
Đạo dữ tâm thông kim cổ, nhàn trung Tiên Phật hữu;
Hứng tùy ý thích Bắc Nam, đáo xứ đế vương sư.
Đạo và tâm thông suốt xưa nay, thong thả vui cùng Tiên Phật,
Hứng tùy ý đến với mọi nơi, về chốn sư thày đế vương.
8.       木生滋長千年樹
     水化寜随弌鉢緣
Mộc sinh tư trưởng thiên niên thụ,
Thủy hóa ninh tùy nhất bát duyên.
Cây sinh trưởng mạnh, ngàn năm thành cổ thụ;
Nước chảy yên dòng, mãi mãi với Phật duyên.
9.       始萬物上有天四器擎天玄聖道
     君叁才中惟帝一丹翊帝顯神功
Thủy vạn vật thượng, hữu thiên tứ khí, kình thiên huyền thánh đạo;
Quân tam tài (*) trung, duy đế nhất đan, dực đế hiển thần công.  
Khởi thủy vạn vật, có khí hậu  bốn mùa, trời cao đẹp đạo Thánh;
Trong thế gian này duy chỉ có vua hiền, vua sáng tỏ công thần.
Chú thích: Tam tài: Ba ngôi: Trời, đất, người
10.     法手濟群芳李代特生之聖
     靈丹扶九鼎南邦不死之神
Pháp thủ tế quần phương(*), Lý đại đặc sinh chi Thánh
Linh đan phù cửu đỉnh(**), Nam Bang bất tử chi Thần.
Pháp thuật giúp quần phương, Thánh đặc sinh thời Lý;
Thuốc thiêng phù xã tắc, Thần bất tử Nam bang.
Chú thích: Quần phương: gọi chung các thứ hoa .
Cửu đỉnh: Vua Hạ Vũ đúc 9 cái vạc để hình tượng 9 châu trong nước, các đời sau làm đồ quốc bả Cửu bảo, ý chỉ non sông đất nước.
11.     龍墀法妙百針試勇鋭鋒无對手
     象郡留名四器至神光景宛如新
Long trì(*) pháp diệu bách trâm thí dũng, nhuệ phong vô đối thủ,
Tượng quận(**) lưu danh tứ khí chí Thần Quang cảnh uyển như tân.
Thềm rồng diệu pháp trăm kim châm khỏe, sắc bén không người so sánh;
Nước Nam lưu danh tài năng đến chùa Thần Quang cảnh đẹp như xưa.
Chú thích: Long trì: Thềm rồng.
 Tượng quận: Trong buổi nội thuộc triều Tấn, người Tàu gọi nước ta là tượng quận, vì nước ta nhiều voi
12.     山毓海鍾南繳神仙叁又肆
     雲行雨施炎州天地偶成奇
Sơn dục hải chung, Nam kiểu thần tiên tam hựu tứ
Vân hành vũ thi(*), Viêm châu(**) thiên địa ngẫu thành kỳ.
Non nuôi, biển dưỡng cho nước Nam tươi đẹp đã ba bốn (ngàn năm?)
Ơn đức Thánh nhân giúp nước ta) trời đất đẹp diệu kỳ
Chú thích:  Vân hành vũ thi: Mây đi mưa rắc: ơn đức của thánh nhân.
Viêm châu = Viêm bang: Tên riêng người Tàu gọi nước ta, vì nước ta ở phía Nam và là xứ nóng
13.    立杖九霄天六智神通佛祖
     覆裟千里地百般受化神仙
Lập trượng cửu tiêu(*) thiên, lục trí thần thông(**) Phật tổ
Phú sa thiên lý địa, bách ban thụ hóa thần tiên.
Gậy chống trời cao, Phật Tổ thần thông lục trí;
Cà sa phủ vạn dặm, Thần tiên thụ hóa muôn loài.
Chú thích:  Cửu tiêu: Chín tầng mây
Thần thông: Cái tính sáng suốt thiên nhiên, thông đạt khắp cả, biến hóa vô thường.
14.     警迷地出雷霆鼓
     覺暗天懸日月燈
Cảnh mê địa xuất lôi đình(*) cổ;
 Giác ám thiên huyền nhật nguyệt đăng.
Cảnh tỉnh đất mê, trống gõ hồi dục rã;
Thức giấc trời muội, đèn rọi chiếu đêm ngày.
Chú thích: Lôi đình: sấm sét - giận dữ - uy thanh dữ tợn
15.     海笠吳銅傳佛跡
     旱箖法鑑見神機
Hải lạp ngô đồng(*) truyền Phật tích;
Hạn lâm pháp giám kiến Thần cơ.
Nón biển đồng Ngô, truyền sự  tích về Phật.
Rừng khô Pháp tới, thấy cơ mưu của Thần.

Chú thích:
Hải lạp Ngô đồng: sự tích nhà Phật về việc dùng nón để bơi ở biển  và gom đồng (cu) của nước Ngô để đúc tượng Phật
16.     南天托昔聖徳巍巍通叁界
     越地名芳神光浩浩照十方
Nam thiên thác tích(*), Thánh đức nguy nguy thông tam giới(**);
Việt địa danh phương, Thần quang hạo hạo chiếu thập phương.  
Trời Nam khai mở xưa, Thánh đức nguy nga thông ba giới,
Đất Việt danh thơm mãi, Thần quang rộng mở chiếu thập phương.
Chú thích:
Thác tích: Khai phá từ xưa
Tam giới: Ba cõi là dục giới , sắc giới và vô sắc giới.
17.     龍蛇地可居厯世李黎幾滄海
     牛州天不遠同辰徐覺一神仙
Long xà địa khả cư lịch thế Lý Lê kỷ thương hải;
Ngưu châu thiên bất viễn đồng thời từ giác nhất thần tiên.
Đất Rồng rắn từng cư trú các triều Lý, Lê trải bao biến đổi;
Đầm Châu trời chẳng xa, thời ấy từ giác nhất thần tiên.
Nhà thở tổ
Hoành phi
      道演門開     Đạo diễn môn khai.
                                       Cửa mở hành đạo
      西天垂異      Tây thiên thùy dị
                                       Trời Tây truyền điều lạ
      思師之徳      Tư sư chi đức
                                      Nhớ đức của Thày
Câu đối:
1.       衣鉢真修銅器嚢收遼庫北
     靈通妙法火湯鼎療李皇南
Y bát(*) chân tu, đồng khí nang thu liêu khố Bắc
Linh Thông diệu pháp hỏa thang đỉnh liệu Lý hoàng Nam.
Chú thích: Y bát: Áo cà sa và cái bát của thày tu
Khất thực chân tu, túi vải thu đồng phiêu liêu nơi đất Bắc;
(Chùa) Linh Thông có diệu pháp hỏa châm chữa trị cho vua Lý nước Nam(**)
Chú thích: Mùa Đông năm 1131, vua Lý Thần Tông bị bệnh lạ, rất nặng; nhờ sư Minh Không cứu chữa, vua đã khỏi bệnh.
2.       功出世助民留傳千年不朽
     德弘人愛道紀念百世無忘
Công xuất thế trợ dân, lưu truyền thiên niên bất hủ;
Đức hoằng nhân ái đạo, ký niệm bách thế vô vong.
Công xuất thế giúp dân, lưu truyền ngàn năm bất hủ;
Đức rộng người  yêu đạo, ghi nhớ muôn đời chẳng quên

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét