Chùa Vĩnh Nghiêm nay thuộc thôn Đức La, xã Trí Viễn, huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang; nên còn gọi là chùa Đức La. Chùa tọa lạc tại ngã ba Phượng Nhãn, nơi hợp lưu của sông Lục Nam và sông Thương. Tương truyền, chùa có từ thời đầu nhà Lý; sang nhà Trần, nhiều vị cao tăng tu hành ở đây, nên chùa được tu tạo khang trang, tráng lệ. Cả ba vị Tam Tổ Trúc Lâm là Hương Vân, Pháp Loa và Huyền Quang đều đã từng tu hành ở đây và đã từng lấy chùa Vĩnh Nghiêm làm trung tâm giảng đạo. Chùa Vĩnh Nghiêm tọa lạc trên mảnh đất chừng 1 ha, gồm 4 khối: khối thứ nhất gồm Bái Đường, nhà Thiêu hương và Thượng Điện; khối thứ hai là nhà Tổ Đệ Nhất Hương Vân Trần Nhân Tông; khối thứ ba là gác chuông, 2 tầng, 8 mái; khối thứ tư là nhà Tổ đệ nhị thờ Pháp Loa. Chùa Vĩnh Nghiêm nổi tiếng là nơi tàng trữ 34 đầu sách với gần 3000 bản khắc. Năm 2012, UNESCO đã trao Bằng công nhận mộc bản chùa Vĩnh Nghiêm là di sản Tư liệu Ký ức Thế giới. Sau đây tuyển chọn giới thiệu những hoành phi, câu đối hiện hữu tại chùa:
Hoành phi
1. 依正莊嚴 2. 法王無上
Phiên âm: Y chính trang nghiêm Pháp vương vô thượng
Dịch nghĩa: Áo mũ chỉnh tề trang nghiêm Vương pháp tối cao
3. 三界大師 4. 啊弥陀佛
Phiên âm: Tam giới (*) đại sư A di đà Phật
Chú thích: Tam giới: Dục giới, sắc giới và vô sắc giới.
Dịch nghĩa: Đại sư thông tam giới Phật A Di Đà
5. 法輪常轉 6. 四恩追遠
Phiên âm: Pháp luân thường chuyển Tứ ân truy viễn
Dịch nghĩa: Bánh xe luân hồi luôn chuyển Bốn ân tìm từ nơi xa xôi
7. 歷代住持 8. 續佛慧命
Phiên âm: Lịch đại trụ trì Tục Phật tuệ mệnh (*)
Chú thích : Tuệ mệnh: lấy trí tuệ làm tính mạng
Dịch nghĩa: Năm tháng trụ trì Kế tục sứ mệnh trí tuệ của Phật
Câu đối
1. 千百億化身照喑导送天上日;
四旬餘説法開權頭覺聖中王.
Phiên âm: Thiên bách ức hóa thân chiếu âm đạo tống thiên thượng nhật;
Tứ tuần dư thuyết pháp khai quyền đầu giác Thánh trung Vương.
Dịch nghĩa: Trăm nghìn ức hóa thân soi đương tối đưa đường lên trời đấy;
Trên bốn mươi năm thuyết pháp khai quyền giác ngộ của Thánh Vương.
2. 西天四七歷代祖師開創玄門明鏡寶,
東圡唐僧奉嶺三乘秘与真經保移朝.
Phiên âm: Tây thiên tứ thất lịch đại Tổ sư khai sáng huyền môn (*) minh kính bảo;
Đông thổ Đường tăng phụng lĩnh tam thặng (**) bí dữ chân kinh bảo di triều.
Chú thích 1: Huyền môn = cửa huyền, tức là Đạo giáo.
Chú thích 2: Tam thặng: Ba cỗ xe: Bồ Tát thặng, Tích chi thặng, và Thanh vân thặng là ba cách dẫn
người đi tu cho đắc đạo; cũng gọi là thượng thặng, trung thặng và hạ thặng.
Dịch nghĩa: Tây Phương trải bốn nghìn bảy trăm năm Tổ sư khai sáng huyền môn là
gương báu;
Đông Thổ Đường tăng lên núi với ba xe huyền bí chân kinh truyền lại
các triều.
3. 舜日与佛日齊輝壽延亿劫,
金輪与法輪同轉福越三祗.
Phiên âm: Thuấn nhật giữ Phật nhật tề huy thọ diên ức kiếp;
` Kim luân giữ Pháp luân đồng chuyển phúc Việt tam chi.
Chú thích: Pháp luân = bánh xe pháp = Phép Phật. Phật thuyết pháp thường gọi là
lăn bánh xe giáo pháp (chuyển pháp luân)
Dịch nghĩa: Thời Thuấn và thời Phật đều sáng soi huy hoàng ngàn vạn kiếp;
Kim luân và Pháp luân cùng chuyển phúc cho dân Việt mãi không thôi.
4. 佛号弥陀法界藏身随处现,
隐名极樂荣光真境固中玄.
Phiên âm: Phật hiệu Di đà Pháp giới tàng thân tùy xứ hiện;
Ẩn danh cực lạc vinh quang chân cảnh cố trung huyền.
Dịch nghĩa: Phật hiệu Pháp giới Di đà ẩn mình tùy xứ hiện;
Ẩn danh cực lạc vinh quang cảnh thực trong ư huyền.
5. 源徒禪教律中来何止西天四七
派衍頭密净上出不唯東土二三
Phiên âm: Nguyên đồ Thiền giáo luật trung lai hà chỉ Tây Thiên tứ thất;
Phái diễn đầu mật tịnh thượng xuất bất duy Đông Thổ nhị tam.
Dịch nghĩa: Nguồn gốc luật Thiền giáo từ nơi Tây Thiên bốn ngàn bảy trăm năm đó;
Âm thầm lan tỏa ra không chỉ ở Đông Thổ hai ngàn ba trăm năm.
6. 三祖闢禪関自有陳迄今六百載;
重修協榖旦當維新紀暦之五年.
Phiên âm: Tam Tổ (*) tịch Thiền quan tự hữu trần hất kim lục bách tải;
Trùng tu hiệp Cốc đán đương Duy Tân kỉ lịch chi ngũ niên.
Chú thích: Ba vị Tam Tổ Trúc Lâm là Hương Vân, Pháp Loa và Huyền Quang
Dịch nghĩa: Đức Tam Tổ mở mang cửa Thiền từ đời Trần đến nay đã sáu trăm năm;
Chùa được trùng tu vào một buổi sáng ngày đẹp thời Duy Tân năm thứ năm.
7. 主极樂六八大愿之慈尊絶限量壽命光明不离當处
过娑婆萬兆佛邦之净土妙莊嚴楼臺池沼愿是吾郷
Phiên âm: Chủ cực lạc lục bát đại nguyện chi từ tôn tuyệt hạn lượng thọ mệnh quang
minh bất li đương xứ;
Quá Sa bà (*) vạn triệu Phật bang chi tịnh thổ diệu trang nghiêm lâu đài trì
chiểu nguyện thị ngô hương.
Chú thích: Sa bà = Sa bà thế giới: Nơi thế giới mà các loài chúng sinh có thể nhịn chịu được các nỗi phiền não khổ sở
thường gọi tóm cả tam thiên và đại thiên thế giới.
Dịch nghĩa: Chủ cực lạc lục bát từ tôn đại nguyện vô lượng quang minh thọ mệnh không rời xa đương xứ;
Qua Sa Bà nơi đất yên vạn triệu Phật bang, trang nghiêm lầu đài, ao đầm đẹp nguyện là chính quê ta.
8. 載以形昂劳以生郷相公侯未果塵間称幸福,
明其心斯見其性弥陀般若从来苦境頌慈雲.
Phiên âm: Tải dĩ hình ngang lao dĩ sinh, hương tướng công hầu vị quả trần gian xưng hạnh phúc;
Minh kỳ tâm tư kiến kỳ tính, Di đà Bát nhã (*) tòng lai khổ cảnh tụng từ vân.
Chú thích: Bát nhã: Chữ Phạn là Praina nghĩa là trí tuệ, thoát li những tư tưởng bậy bạ
Dịch nghĩa: Năm tháng thành hình, ta nhọc lòng để sinh hương tướng công hầu mà chưa đạt trần gian gọi là hạnh phúc;
Tấm lòng sáng trăm họ hướng về phép Phật Di đà trí tuệ đến từ cảnh khổ vẫn tụng niệm mây lành.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét