CHÙA NÔM 靈樁古寺 - Linh Thông Cổ Tự Nằm cách thủ đô Hà Nội khoảng chừng 30km về phía Đông có một ngôi chùa vẫn giữ được gần như nguyên vẹn vẻ cổ kính của chùa cổ ở đồng bằng Bắc Bộ. Ngôi chùa ấy mang tên chùa Nôm, nằm ở làng Nôm thuộc xã Đại Đồng, huyện Văn Lâm, Hưng Yên. Theo truyền thuyết, xưa kia chùa Nôm nằm giữa một rừng thông cổ thụ, trên có một cái am nhỏ. Trải qua thời gian, chùa Nôm được trùng tu xây dựng vào thế kỷ thứ 18 và hiện nay có quy mô diện tích lên tới 15 ha.
Hoành phi:
1. 慈光普照 Từ quang phổ chiếu Ánh sáng từ bi chiếu khắp
2. 天花藏 Thiên hoa tàng Trọn bộ Kinh “Thiên hoa”
3. 功德無邊 Công đức vô biên Công đức lớn lao
4. 協于克一 Hiệp vu khắc nhất Hợp sức thắng một
5. 永世有辭 Vĩnh thế hữu từ Mãi mãi có tiếng
6. 靈光普照 Linh quang phổ chiếu Ánh sáng thiêng chiếu khắp
7. 奉祖堂 Phụng tổ đường Nhà thờ Tổ
8. 靈樁赫濯 Linh thông hách trạc (Chùa) Linh Thông sáng ngời
9. 坤資生 Khôn tư sinh Đất sinh tiền của
10. 千年果 Thiên niên quả Ngàn năm quả phúc
11. 風調雨順 Phong điều Vũ thuận Mưa gió thuận hòa
12. 國泰民安 Quốc thái Dân an Nước thái bình Dân an lạc
Câu đối:
1. 玉貭降皇宫九龍齐沐浴
金身修節冷百鳥共抽掺
Ngọc chất giáng hoàng cung, cửu long tề mộc dục,
Kim thân tu tiết lãnh, bách điểu cộng trừu sam.
Chất ngọc giáng hoàng cung, chín rồng cùng tắm gội;
Thân vàng tu tiết lạnh, trăm chim bỏ lòng tham.
2. 靈樁古寺長開萬福萬成功
聖跡厨喃求願年州細大同
Linh Thông cổ tự, trường khai vạn phúc, vạn thành công;
Thánh tích chùa Nôm, cầu nguyện năm châu, tới đại đồng.
Chùa Linh Thông cổ, rộng mở ban vạn phúc, vạn thành công;
Thánh tích chùa Nôm, cầu nguyện năm châu tới đại đồng.
3. 佛道弘開萬類群生霑利樂
禪宗永遠金經應念道興隆
Phật đạo hoằng khai, vạn loại quần sinh, triêm lợi lạc;
Thiền tông vĩnh viễn, kim kinh ứng niệm, đạo hưng long.
Đạo Phật mở mang, muôn loại quần sinh, hưởng lợi lạc;
Dòng Thiền vĩnh viễn, kinh vàng ứng niệm, đạo càng hưng.
4. 聖護神扶興安縣社村盛旺
閍求佛度文林成達福萬方
Thánh hộ thần phù hưng an huyện, xã, thôn thịnh vượng;
Muôn cầu phật độ Văn Lâm thành đạt, phúc vạn phương.
5. Bài minh trên chuông chùa:
春: 南 無 幽 冥 Xuân: Nam vô u minh Nam mô huyền bí
厦 :敎 主 捄 苦 Hạ: Giáo chủ cứu khổ
秋 :本 尊 大 月 Thu: Bản tôn đại nguyệt Bản tôn trong sáng
冬 :地 藏 菩 薩 Đông: Địa tạng Bồ tát.
6. 善惡直通三界地
升沉普度十方人
Thiện, ác trực thông, tam giới địa;
Thăng, trầm phổ độ, thập phương nhân.
Thiện ác thông suốt qua ba thế giới (*);
Thăng, trầm độ khắp, khách mười phương.
(*) Ba thế giới: Quá khứ, hiện tại và tương lai
7. 禍福無門人自召
升光有路已先修
Họa phúc vô môn, nhân tự triệu;
Thăng quang hữu lộ kỉ tiên tu.
Họa phúc không vào, do ta vời đến;
Vinh hiển chờ người, trước đã tu thân.
8. 葁西竹擂令擂與
佛無心福罪拯差
Gương Tây Trúc, soi lành soi giữ;
Phật vô tâm, phúc tội chẳng sai.
9. 天有眼速絲空率
伯南曹諸死諸生
Thiên hữu nhãn, tóc tơ không sót;
Bá Nam Tào, chưa tử chưa sinh.
10. 欧风亞雨此間別傳兜率壺天法界现成无量佛
慧日祥雲之下愿得如來眞訣塵寰普度有緣人
Âu phong Á vũ thử gian, biệt truyền đâu suất hồ thiên(*) pháp giới hiện thành, vô lượng Phật(**);
Tuệ nhật tường vân chi hạ, nguyện đắc Như lai chân quyết trần hoàn(***) phổ độ hữu duyên nhân.
(*)Đâu suất thiên: Đạo gia gọi là chỗ Thái thượng Lão quân ở. (**) :“Vô lượng quang Phật”: Tên riêng để chỉ Phật A Di Đà . (***): Trần hoàn: Trần thế
Trong khi Âu Á gió mưa, thì Thái thượng Lão quân truyền Pháp giới hiện thành, Phật vô lượng;
Dưới mây lành ngày đẹp; nguyện được Như Lai thực quyết mở trần thế, phổ độ ké hữu duyên.
11. 法雨竹西交千花散彩
慈雲覆南极貝葉成文
Pháp vũ trúc Tây giao, thiên hoa tán thái;
Từ vân phú Nam cực, bối diệp thành văn.
Mưa pháp từ Tây Trúc tới, tựa trăm hoa khoe sắc.
Mây lành phủ trời Nam như bối diệp(*) kết thành văn
(*) Bối diệp:thứ lá to xưa để viết kinh Phật, nên gọi bối diệp là Kinh Phật .
12. 地靈樁蔭鮮研慧日慈雲光景界
福习桐鄉老少善緣人果等河沙
Địa Linh Thông ấm tiên nghiên, tuệ nhật từ vân quang cảnh giới;
Phúc tập đồng hương lão thiếu, thiện duyên nhân quả đẳng hà sa.
Chốn Linh Thông, ngày ấm tươi sáng, mây lành quang cảnh đẹp;
Phúc đến với mọi người già trẻ, thiện duyên trong thôn, sánh tựa hà sa(*).
(*) Hà sa: cát sông.
13. 靈覺無思几个物來隨体现
成心有感弱天情叙妙神樋
Linh giác vô tư, kỷ cá vật lai, tùy thể hiện;
Thành tâm hữu cảm, nhược thiên tình tự, diệu thần thông.
Linh giác vô tư, lễ vật dâng tùy thể hiện;
Thành tâm hữu cảm, thuận lòng mầu nhiệm thần thông.
14. 金身應化布慈雲普濟眾生億萬
玉眼光明开慧日弘施世界三千
Kim thân ứng hóa, bố từ vân phổ tế, chúng sinh ức vạn;
Ngọc nhỡn quang minh, khai tuệ nhật , hoằng thi thế giới tam thiên.
Mắt ngọc quang minh, khai ngày sáng, ba ngàn năm thế giới;
Thân vàng ứng hóa, cho mây lành độ khắp ức vạn chúng sinh.
15. 願力惟深職掌禪門主宰
神威有赫擢知法界伽籃
Nguyện lực duy thâm, chức trưởng thiền môn chủ tế;
Thần uy hữu hách trạc tri Pháp giới già lam(*).
Nguyện dốc sức, đi sâu nắm chắc Chủ tế cửa Thiền;
Uy Thần chói lọi sáng soi, hiểu Pháp giới chùa Phật.
(*)Già lam: (Phạn): chùa Phật
16. 在上在旁普施大德
弗聞弗見默睠同人
Tại thượng tại bàng phổ thi đại đức;
Phất văn phất kiến mặc quyến đồng nhân.
Ở mọi nơi đều phổ thi đại đức;
Chẳng nghe chẳng thấy, lặng lẽ cùng người.
17. 靈樁培佛果婆娑降度群生
恒嶺耀仙容幽顯弘開繼累
Linh Thông bồi Phật quả bà sa trắc giáng độ quần sinh;
Hằng lĩnh diệu tiên dung u hiển hoằng khai tục lụy.
Linh Thông bồi Phật quả, xênh xang thăng giáng, độ quần sinh;
Núi Hằng diệu Tiên Dung, ẩn hiện mở mang tục lụy(*).
*)Tục lụy: mối lụy ở đời
18. 教海留心統如來之法藏
生靈受度濨甘露於福田
Giáo hải lưu tâm thống như lai chi pháp tạng;
Sinh linh thụ độ tư cam lộ(*) ư phúc điền(**).
Biển Phật giáo lưu tâm tất cả Pháp Tạng Như Lai;
Mọi sinh linh chịu độ được mưa móc thấm nhuần.
(*) Cam lộ: sương (nước) ngọt.
(*)Phúc điền: ruộng phúc
* * *
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét