Thứ Sáu, 31 tháng 7, 2015

LÃO TỬ - ĐẠO ĐỨC KINH


CHƯƠNG MỘT

 道可道、非常道。名可名、非常名無名天地之始有名萬物之母。故常無欲以觀其妙、常有欲以觀其徴。此兩者同出而異名。同謂之玄。玄之又玄、衆妙之門。

PINYIN

dào kě dào , fēicháng dào. míng kě míng , fēicháng míng wú míng tiāndì zhī shǐ yǒumíng wàn wù zhī mǔ. gùcháng wú yù yǐ guān qí miào , chángyǒu yù yǐ guān qí zhēng. Cǐ liǎng zhě tóng chū ér yì míng. Tong wèi zhī xuán. xuánzhīyòuxuán , zhòng miào zhī mén.

PHIÊN ÂM

Đạo khả đạo, phi thường đạo ; danh khả danh, phi thường danh. Vô, danh thiên địa chi thủy ; hữu, danh vạn vật chi mẫu.  Cố thường vô, dục dĩ quan kì diệu; thường hữu dục dĩ quán kì hiếu.  Thử lưỡng giả, đồng xuất nhi dị danh, đồng vị chi huyền.  Huyền chi hựu huyền, chúng diệu chi môn.

ANH NGỮ

The Way that can be followed is not the eternal Way
The Way that can be followed is not the eternal Way.
The name that can be named is not the eternal name.
The nameless is the origin of heaven and earth
While naming is the origin of the myriad things.
Therefore, always desireless, you see the mystery
Ever desiring, you see the manifestations.
These two are the same—
When they appear they are named differently.
This sameness is the mystery,
Mystery within mystery;
The door to all marvels.
-Translated by Charles MullerTōyō Gakuen University

DỊCH NGHĨA

Đạo mà có thể diễn tả được thì không phải là đạo vĩnh cửu bất biến; tên mà có thể đặt ra để gọi nó [đạo] thì không phải là tên vĩnh cửu bất biến.
Không“, là gọi cái bản thủy của trời đất; “” là gọi mẹ sinh ra muôn vật.  Cho nên, tự thường đặt vào chỗ “không” là để xét cái thể vi diệu của nó [đạo]; tự thường đặt vào chỗ “” là để xét cái [dụng] vô biên của nó.
Hai cái đó [Không và ] cũng từ đạo ra mà khác tên, đều là huyền diệu.  Huyền diệu rồi lại thêm huyền diệu, đó là cửa của mọi biến hóa kỳ diệu.

LỜI BÀN

lao tzu
Nguyễn Hiến Lê dịch và chú giải
Chương đầu này là một trong những chương quan trọng nhất mà lại làm cho ta chúng ta lúng túng nhất vì không biết chắc được Lão Tử muốn nói gì.  Lão Tử chỉ bảo: Đạo không thể diễn tả được, mà không nói rõ tại sao.  Đạo là “không”, siêu hình, là bản nguyên (hoặc tổng nguyên lý của vũ trụ), cái “thể” của nó cực kỳ huyền diệu; mà cái “dụng” của nó lại vô cùng (vì nó là MẸ của vạn vật), cho nên người thường chúng ta – một phần tử cực kỳ nhỏ bé của nó, đời sống lại cực kỳ ngắn ngủi – may lắm là thấy được vài quy luật của nó, vài cái “dụng” của nó chứ không sao hiểu nó được.  Lão Tử mở đầu Đạo Đức Kinh bằng 6 chữ như có ý báo trước cho ta rằng ông sẽ chỉ có thể gợi cho ta ít điều về đạo thôi, để cho ta suy nghĩ, tìm hiểu lấy bằng trực giác, chứ ông không chứng minh cái gì cả.  Chính ông, ông cũng không hiểu rõ về đạo, ngôn ngữ của ông không diễn tả nó được.  Tóm lại, đại ý chương này là: đạo vĩnh cửu bất biến, không thể giảng được, không thể tìm một tên thích hợp với nó được; cái thể của nó là “không”, huyền diệu vô cùng, mà cái dụng của nó là “hữu” lớn lao vô cùng.
Lê Hòa Phong diễn giải [trích nghiệm giải Đạo Đức Kinh – NXB Đồng Nai 2011]
Thời quân chủ.chuyên chế : “ Đạo”quân thần mang ý nghĩa cực đoan .(.quân xử thần tử…),” Đạo” phụ tử (phụ xử tử vong…) không thể còn mãi được. “Danh“(vua là chí tôn thiên tử )cũng không còn mãi được. “Vô” là kế hoạch hết sức công phu để tạo dựng trời đất. “Hữu” là sự gia công gom góp bảy thứ vật trong vũ trụ: đất, đá, kim loại, nước, dầu, không khí và lửa, được đặt để đúng nơi chốn và cho chúng vận hành mà hóa sinh ra vạn vật ( nên gọi là mẹ của vạn vật).
Cho nên, luôn muốn nghĩ ngợi suy tư “Vô vi” về đề tài nào đó mà có lợi cho nhân quần xã hội thì sẽ thấy được những điều kỳ diệu, luôn muốn trau luyện cách gia công “Hữu vi” thì sẽ thấy được sự khéo léo đẹp mắt. Nếu hai sự việc cùng được tiến hành sẽ sản xuất ra biết bao sản vật, đường lối, chủ trương đúng đắn thì xã hội càng văn minh, sung túc, thuận lợi và tiện nghi. Vì “Vô vi” (động não) là cánh cửa đi vào mọi sự sáng tạo ra lắm thứ huyền diệu.
Tóm lai: Sau khi phân tách ta thấy dường như có Hai Đạo khác nhau, nhưng kì thật nó chỉ là một: Như chiếc xe vận tải, khi dùng để chở hàng hóa thì nó giúp ta, còn khi nó chở chất nổ đi khủng bố thì có thể nó giết ta cũng nên.

TỪ NGỮ

玄之又玄
非常 【fēicháng】 adv. ①extraordinary; unusual; special ②very; extremely; highly
玄之又玄 【xuánzhīyòuxuán】 extremely mysterious and abstruse
天地 【tiāndì】 n. ①heaven and earth

KHÔNG

Từ buổi sơ huyền một khối không
Vật đen hổn độn cả trời không
Dù nhìn không có nhưng là 
Dẩu thấy chân không thiệt chẳng không
Thật tướng bản tâm không lại 
Xác thân sanh diệt có rồi không
Trân châu ngọc quý thường hằng 
Biết sớm tìm về ắt ngộ không

CHƯƠNG HAI

天下皆知美之爲美。斯惡已。皆知善之爲善。斯不善已。故有無相生、難易相成、長短相、高下相傾、音聲相和、前後相隨。是以聖人處無爲之事、行不言之教。萬物作焉而不辭、生而不有、爲而不侍、功成而不居。夫唯不居, 是以不去。

PINYIN

tiānxià jiē zhī měi zhī wèi měi。sī è yǐ。jiē zhī shàn zhī wèi shàn。sī bùshàn yǐ。gù yǒu wú xiāng shēng、nán yì xiāng chéng、chángduǎn xiāng xíng、gāo xià xiāng qīng、yīn shēng xiāng hé、qián hòu xiāngsuí。shì yǐ shèngrén chù wú wèi zhī shì、xíng bù yán zhī jiào。wànwù zuo yān ér bù cí、shēng ér bù yǒu、wèi ér bù shì、gōng chéng ér bù jū。fū wéi bù jū, shì yǐ bù qù。

PHIÊN ÂM

Thiên hạ giai tri mĩ chi vi mĩ.  Tư ác dĩ.  Giai tri thiện chi vi thiện.  Tư bất thiện dĩ.  Cố hữu vô tương sinh, nan dị tương thành, trường đoản tương hình, cao hạ tương khuynh, âm thanh tương hoà, tiền hậu tương tuỳ.  Thị dĩ thánh nhân xứ vô vi chi sự, hành bất ngôn chi giáo; vạn vật tác yên nhi bất từ, sinh nhi bất hữu, vi nhi bất thị, công thành nhi phất cư.  Phù duy bất cư, thị dĩ bất khứ.

ANH NGỮ

All in the world recognize the beautiful as beautiful
All in the world recognize the beautiful as beautiful.
Herein lies ugliness.
All recognize the good as good.
Herein lies evil.
Therefore
Being and non-being produce each other.
Difficulty and ease bring about each other.
Long and short delimit each other.
High and low rest on each other.
Sound and voice harmonize each other.
Front and back follow each other.
Therefore the sage abides in the condition of wu-wei (unattached action).
And carries out the wordless teaching.
Here, the myriad things are made, yet not separated.
Therefore the sage produces without possessing,
Acts without expectations
And accomplishes without abiding in her accomplishments.
It is precisely because she does not abide in them
That they never leave her.
-Translated by Charles MullerTōyō Gakuen University

DỊCH NGHĨA

Ai cũng cho cái đẹp là đẹp, do đó mà phát sinh ra quan niệm về cái xấu; ai cũng cho điều thiện là thiện, do đó mà phát sinh ra quan niệm về cái ác.  Là vì “Có” và “Không” sinh lẫn nhau; “Dễ” và “Khó” tạo nên lẫn nhau; “Ngắn” và “Dài” làm rõ lẫn nhau; “Cao” và “Thấp” dựa vào nhau; “Âm” và “Thanh” hòa lẫn nhau; “Trước” và “Sau” theo nhau.  Cho nên, thánh nhân xử sự theo thái độ “Vô Vi” dùng thuật “không nói” mà dạy dỗ, để cho vạn vật tự nhiên sinh trưởng mà không can thiệp vào, khéo nuôi dưỡng vạn vật mà không chiếm làm của mình, làm mà không cậy khéo, việc thành mà không quan tâm tới.  Vì không quan tâm tới nên sự nghiệp mới còn hoài.

LỜI BÀN

laozi
Nguyễn Hiến Lê dịch và chú giải
Chương này về đại ý thì ai cũng nhận rằng Lão Tử nói về luật tương đối (sự vật không có gì là tuyệt đối hay xấu, so với cái này thì là tốt, so với cái khác lại là xấu, lúc này là tốt, lúc khác là xấu) và phản đối thói đương thời, nhất là phái Khổng, phái Mặc dùng trí mà phân biệt rõ rànhg xấu, tốt, khiến cho người ta bỏ tự nhiên đi mà cầu tốt, bỏ xấu, hóa ra trá ngụy, do đó sinh hại.  Ông khuyên ta cứ để cho dân sống theo tự nhiên mà đừng can thiệp (thái độ vô vi), đừng đem quan niệm sai lầm về tốt xấu mà uốn nắn dân (thuật bất ngôn chi giáo), như vậy sẽ thành công mà sự nghiệp sẽ bất hủ vì chính đạo cũng không làm khác.
Chúng ta để ý: Khổng Tử cũng đã có lần muốn “vô ngôn” và bảo Tử Cống: “Thiên hà ngôn tai ? Tứ thời hành yên, bách vật sinh yên.  Thiên hà ngôn tai ?” – Trời có nói gì đâu ? Thế mà bốn mùa cứ thay nhau, vạn vật cứ sinh hóa.  Trời có nói gì đâu ? (Luận ngữ – Dương Hóa – 18)
Luật tương đối trong chương này sau được Trang Tử diễn rõ và mạnh hơn trong thiên Tề vật luận.
 Lê Hòa Phong diễn giải [trích nghiệm giải Đạo Đức Kinh – NXB Đồng Nai 2011]
Lão Tử mượn sự: tốt xấu, thiện ác, cao thấp v.v… làm đề tài, ấy là ông muốn nói đến sự so sánh. Phần giữa đề cập đến vai trò của thánh nhân. Phần sau nói về ý hướng của thánh nhân.
Nhân đây tôi mượn hình ảnh cư xử giữa người và người: Ông A bê chậu nước đến ông B, ông A bị té, chậu nước bị đổ, ông B chạy đến đỡ ông A lên và lo lắng hỏi: “Có sao không?” Ông C bê chậu nước đến ông D, ông C bị té, ông D không đỡ lên mà còn đánh cho vài gậy. Ông E bê chậu nước đến cho ông F, ông E bị té, nước bị đổ. Ông F không đỡ cũng không đánh mà bảo quân sĩ chém đầu ông E. Quý vị nghĩ thế nào ? Cùng là con người sao lại xữ sự khác biệt vậy ?Có được gọi là bất công hay không ? Nhưng người thời ấy họ hợp thức hóa án chém đầu kia với tội danh khi quân phạm thượng mà quần thần thời ấy là những thánh nhân không hề bận tâm. Nếu họ dùng đến “Vô vi” mà suy luận và nhận biết thì họ làm gì ?
Có 2 giải pháp:
1 – Thấy biết rồi bỏ qua, mặc cho mọi sự tiến triển rồi tự nó kết thúc.
2 – Làm những việc khác tốt hơn để làm gương như: Sống mà không chiếm đoạt, làm cật lực mà không cậy công, xong việc mà không ở lại.
Lại một ví dụ nữa giữa dữ và hiền. Ta thấy con trâu và người cày, vậy con cọp có sức mạnh như trâu không ? Tại sao không ai bắt con cọp cùng ta đi cày ? Xin thưa :Cọp quá dữ mà trâu thì hiền lành. Vậy hiền lành và dữ tợn được gì? Xin thưa : Hiền như trâu, bò, ngựa mổi năm chúng sanh mỗi con, còn dữ như cọp,beo, sư tử được báo động là sấp bị tuyệt chũng, cũng như vua chúa hiện nay không còn bao nhiêu trên thế giới ! ( sẽ nói rỏ ở phần Phục mạng. chương 16)
Chương 2 nhắc ta so sánh, không phải ở điểm ngắn dài, cao thấp mà nên so sánh giữa công bằng và không công bằng giữa hiền và dữ, mà đến hồi kết sẽ ra sao. Tuy Lão Tử chỉ viết có một quyển Đạo đức kinh chỉ khoảng 5.000 chữ, mà nó có thể bao gồm thật nhiều dữ liệu cho ta cùng so sánh về tác dụng của nó.

CHƯƠNG BA

不尚賢,使民不爭﹔不貴難得之貨,使民不為盜﹔不見可欲,使民心不亂。是以聖人之治,虛其心,實其腹﹔弱其志,強其骨。常使民無知無欲。使夫不敢為也,為,則無不治。

PINYIN

bù shàng xián,shǐ mín bù zhēng﹔bù guì nándé zhī huo,shǐ mín bù wèi dào﹔bùjiàn kě yù,shǐ mínxīn bù luàn。shì yǐ shèngrén zhī zhì,xū qí xīn,shí qí fù﹔ruo qí zhì,qiáng qí gǔ。cháng shǐ mín wúzhī wú yù。shǐ fū zhì zhě bù gǎn wèi yě,wèi wú wèi,zé wú bù zhì。

PHIÊN ÂM

Bất thượng hiền, sử dân bất tranh ﹔bất quý nan đắc chi hoá, sử dân bất vi đạo ﹔bất kiến khả dục , sử dân tâm bất loạn.  Thị dĩ thánh nhân chi trị , hư kì tâm , thực kì phúc ﹔nhược kì chí , cường kì cốt .  Thường sử dân vô tri vô dục , sử phù trí giả bất cảm vi giả, vi vô vi ,tắc vô bất trị.

ANH NGỮ

If you do not adulate the worthy…
If you do not value rare treasures, you will stop others from stealing.
If people do not see desirables, they will not be agitated.
Therefore, when the sage governs,
He clears peoples minds,
Fills their bellies,
Weakens their ambition and
Strengthens their bones.
If the people are kept without cleverness and desire
It will make the intellectuals not dare to meddle.
Acting without contrivance, there is no lack of manageability.
-Translated by Charles MullerTōyō Gakuen University

DỊCH NGHĨA

Không trọng người hiền để cho dân không tranh.  Không quý của hiếm để cho dân không trộm cướp, không phô bày cái gì gợi lòng ham muốn, để cho lòng dân không loạn.  Cho nên, chính trị của thánh nhân là làm cho dân: lòng thì hư tĩnh, bụng thì no, tâm chí thì yếu [không ham muốn, không tranh giành], xương cốt thì mạnh.  Khiến cho dân không biết, không muốn, mà bọn trí xảo không dám hành động.  Theo chính sách “vô vi” thì mọi việc đều trị.

LỜI BÀN

laozi
Nguyễn Hiến Lê dịch và chú giải
Chương này ý nghĩa thật rõ.  Lão Tử cho lòng ham muốn danh lợi là đầu mối của loạn.  Nho, Mặc đều trọng hiền (Luận ngữ, thiên Tử Lộ, khuyên “đề cử  hiền tài” ; Lễ ký, thiên Lễ vận chủ trương “tuyển hiền dữ năng”; còn Mặc Tử thì có thiên Thượng hiền), khiến cho dân thèm khát danh lợi, dùng trí xảo để tranh nhau danh lợi.  Ông chê lối trị dân đó, bảo bậc thánh nhân (thánh nhân theo quan niệm của ông, chứ không phải hạng thánh nhân theo quan niệm Khổng Mặc) chỉ cần lo cho dân đủ ăn, khỏe mạnh, thuần phác (vô tri) không ham muốn gì cả (vô dục), như vậy là vô vi mà nước sẽ trị.
 Lê Hòa Phong diễn giải [trích nghiệm giải Đạo Đức Kinh – NXB Đồng Nai 2011]
Hiền tài là nguyên khí quốc gia mà không tôn trọng sao? Xin thưa: Thời của Lão Tử là thời chiến tranh khốc liệt nhất của Trung Quốc (thời Xuân Thu sang thời Chiến quốc kéo dài trên 500 năm). Văn thì mưu lược còn Võ thì gan lì, tàn bạo giỏi võ nghệ chỉ để phục vụ cho chiến tranh xâm lược. Như Lưu Bang cam phận ở Tây Thục hòa cùng Hạng Vũ, nhưng khi thu nạp được Hàn Tín thì khởi cuộc đao binh, tiến đánh Hạng Vũ, chiếm lấy nước Sở. Vả lại khi Hàn Tín lúc trai trẻ không hề muốn làm ruộng hay làm thợ để sinh sống mà chỉ nghĩ đến cách bày binh bố trận nên Tín nghèo không đủ cơm mà ăn, phải nhờ cơm của bà già làm nghề giặt lụa. Đến khi thắng Sở, Hàn Tín được cắt đất phong làm vua nước Tề (Tề Vương,) dân chúng thời ấy luôn mơ ước thèm khát luôn không lo làm nông, làm công mà cứ hun chí lập công bằng cách biến thành hiền tài để vua chúa trọng dụng. “Yếu cái chí” là như vậy. Vì thời ấy đất nước nghèo một phần cũng là do thiếu người sản xuất. Lòng luôn ao ước mong tưởng chuyện lên rừng xuống biển tìm báu vật hay thuốc trường sinh ,học binh thư hay luyện võ nghệ để rạng rỡ tông môn, làm giàu không bằng cách lao động, mà chỉ dùng trí khôn của họ lừa gạt kẻ khác. Nếu người cầm quyền biết nghĩ ngợi “Vô vi” tìm ra những phương cách theo đường lối của Đạo là thương dân, lo lắng cho cuộc sống của nhân dân thì không gì mà không yên . Nếu dân biết sống đủ, biết rèn cái tâm bình thản thì sẽ không có chuyện xấu nào nảy sinh.
Lão Tử thấy rõ con đường dẫn đến những tranh đoạt của con người từ vua đến quan luôn cả dân là muốn tìm danh vị bằng cách dùng vũ lực và bằng mưu trí, vì vua tôn quý hiền tài, khiến nhân dân luôn lo học võ nghệ và trau giồi trí xảo. Lão Tử muốn mọi người, nhất là kẻ trí phải biết cách hướng đến một sự ổn định trong tâm, làm cho đất nước được an trị trên sự yêu thương và bình đẵng.

CHƯƠNG BỐN

道沖,而用之或不盈。淵兮,似萬物之宗。挫其銳,解其紛,和其光,同其塵。湛兮,似或存。吾不知誰之子,象帝之先

PINYIN

dào chōng,ér yòng zhī huo bù yíng。yuān xī,sì wànwù zhī zōng。 qí ruì,jiě qí fēn,hé qí guāng,tóng qí chén。zhàn xī,sì huo cún。wú bù zhī shuí zhī zǐ , xiàng dì zhī xiān。

PHIÊN ÂM

Đạo xung , nhi dụng chi hoặc bất doanh , uyên hề tự vạn vật chi tôn .  Toả kì nhuệ , giải kì phân , hoà kì quang , đồng kì trần ; trạm hề tự hoặc tồn .  Ngô bất tri thuỳ chi tử , tượng đế chi tiên.

ANH NGỮ

The Way is so vast…
The Way is so vast that when you use it, something is always left.
How deep it is!
It seems to be the ancestor of the myriad things.
It blunts sharpness
Untangles knots
Softens the glare
Unifies with the mundane.
It is so full!
It seems to have remainder.
It is the child of I-don’t-know-who.
And prior to the primeval Lord-on-high.
-Translated by Charles MullerTōyō Gakuen University

DỊCH NGHĨA

Đạo, bản thể thì hư không mà tác dụng thì cơ hồ vô cùng,  nó uyên áo mà tựa  như làm chủ tể vạn vật.
Nó không để lộ tinh nhuệ ra, gỡ những rối loạn, che bớt ánnh sáng, hòa đồng với trần tục; nó sâu kín [không hiện] mà dường như trường tồn.
Ta không biết nó là ai; có lẽ nó có trước thượng đế.

LỜI BÀN

laozi
Nguyễn Hiến Lê dịch và chú giải
Chương này Liou Kia-hway cho rằng chữnhuệ tượng trưng sự trác tuyệt, siêu phàm, chữ phân tượng trưng sự xung đột, chữ quang tượng trưng đức tốt, chữ trầntượng trưng tật xấu.
Có nhà lại bảo “giải kỳ phân” là giải phóng óc nhị  nguyên, phân chia sự vật.  Nhà khác giảng là “lấy sự giản phác chống sự phiền phức“.
Hòa kỳ quang” có người hiểu là đem ánh sáng của mình hòa với những ánh sáng khác, tức không tự tồn tự đại.
Chữ “trạm” cũng trong câu hai có hai nghĩa: sâu kín, trong lặng.  Chúng tôi theo Dư Bồi Lâm, dùng theo nghĩa trong Thuyết văn: “trạm, một dã“, một làchìmkhông hiện lên.
Chúng ta để ý hai điều này:
- Tác giả dùng nhiều chữ nói lững: hoặc, tự, ngô bất tri, tượng.
- Chương này là chương duy nhất nói đến thượng đế, khiến chúng tôi nghi ngờ là do người đời sau thêm vô.  Đại ý cũng chỉ là nói về thể và dụng của đạo.
Lê Hòa Phong diễn giải [trích nghiệm giải Đạo Đức Kinh – NXB Đồng Nai 2011]
Chương này Lão Tử muốn nói đến cái không gian bao la vô tận kia, nó đã chứa tất cả mọi thứ như: các hệ mặt trời, những tinh tú với số lượng cực lớn mà vẫn không đầy . Và vực sâu là nơi sinh ra các thực và động vật trước tiên là tổ tông của vạn vật (sẽ nói ở chương 6) oxi hóa kim loại (tỏa kỳ nhuệ, giải kỳ phân). Ánh sáng xuyên qua (hòa kỳ quang) trộn lẫn bụi bặm (đồng kỳ trần) nó trong trẻo và trường tồn ,Chúng ta không hiêủ ai sanh ra nó ? ( vì là vật liệu để tạo dựng trời đất nên phải có trước trời đất và tồn tại đến nay). Đối chiếu đoạn này với Pháp giái trong Pháp bảo đàn kinh do Minh Trực thiền sư dịch thật giống nhau. Chương này Lão Tử chứng minh là bầu trời mênh mông (chứ không cho là tròn) đến chương 41) Ngài chứng minh “đại phương vô ngung” nghĩa là khối vuông lớn không có gốc, ám chỉ trái đất này không vuông vậy.

CHƯƠNG NĂM

天地不仁,以萬物為芻狗﹔聖人不仁,以百姓為芻狗。天地之間,其猶橐龠乎?虛而不屈,動而愈出。多數窮,不如守中

PINYIN

tiāndì bùrén,yǐ wànwù wèi chú gǒu﹔shèngrén bùrén,yǐ bǎixìng wèi chú gǒu。tiāndì zhījiān,qí yóu tuo yuè hū?xū ér bù qū,dòng ér yù chū。duō yán shù qióng,bùrú shǒu zhōng。

PHIÊN ÂM

Thiên địa bất nhân , dĩ vạn vật vi sô cẩu ﹔thánh nhân bất nhân , dĩ bách tính vi sô cẩu .  Thiên địa chi gian , kì do thác thược hồ ? Hư nhi bất khuất , động nhi dũ xuất .  Đa ngôn sác (sổ) cùng , bất như thủ trung .

ANH NGỮ

Heaven and Earth are not humane…
Heaven and Earth are not humane,
And regard the people as straw dogs.
The sage is not humane,
And regards all things as straw dogs.
The space between Heaven and Earth is just like a bellows:
Empty it, it is not exhausted.
Squeeze it and more comes out.
Investigating it with a lot of talk
Is not like holding to the center.
-Translated by Charles MullerTōyō Gakuen University

DỊCH NGHĨA

Trời đất bất nhân, coi vạn vật như chó rơm; thánh nhân bất nhân, coi trăm họ như chó rơm.
Khoảng giữa trời đất như ống bễ, hư không mà không kiệt, càng chuyển động, hơi lại càng ra.  Càng nói nhiều lại càng khốn cùng, không bằng giữ sự hư tĩnh.

LỜI BÀN

laozi
Nguyễn Hiến Lê dịch và chú giải
Trời đất, tức luật thiên nhiên, không có tình thương của con người (bất nhân) không tư vị với vật nào, cứ thản nhiên đối với vạn vật, lẽ đó dễ hiểu mà loài người thời nào và ở đâu cũng thường trách tạo hóa như vậy.  Những câu: ưu thắng liệt bại, cạnh tranh để sinh tồn, tài giả bồi chi, khuynh giả phúc chi, có sinh thì có tử… đều diễn ý cái ý “thiên địa bất nhân”.  Đang thời thì dùng, quá thời thì bỏ như cây cối xuân hạ tươi tốt, khi trổ hoa kết trái rồi qua thu đông thì điêu tàn.  Cho nên Lão tử bảo trời đất coi vạn vật như chó rơm.  Những con chó kết bằng rơm khi chưa bầy để cúng thì được cất kỹ trong rương hoặc giỏ, bao bằng gấm vóc, khi cúng xong rồi thì người ta liệng nó ra đường, người đi đường lượm về để nhóm lửa (Trang Tử – thiên Thiên vận)
Câu đầu, nửa trên ai cũng hiểu như vậy; nửa sau thì ý kiến bất đồng.  Đa số cho “bách tính” là dân chúng.  Wieger (do Jean Grenier dẫn – tr.79) cho bách tính là trăm quan: quan nào có ích cho nước thì dùng, vô ích hoặc có hại thì trừ đi, vì vua chúa chỉ nên “yêu quốc gia thôi, chứ không được yêu cá nhân” cũng như trời đất sinh ra vạn vật chỉ cho cái lợi chung của vạn vật chứ không quan tâm đến cái lợi riêng của một vật nào.
Theo Nguyễn Hiến Lê thì Lão Tử chỉ muốn khuyên ta trị dân thì cứ theo đạo, theo tự nhiên, mà để cho dân tự nhiên phát triển theo thiên tính, đừng can thiệp vào.
Câu sau Lão Tử so sánh khoảng trời đất với cái ống bễ.  Rất đúng và tài tình.  Cả hai đều hư không mà không cùng kiệt (có nhà dịch “bất khuất” là không bẹp xuống: ý cũng vậy), mà cả hai càng động thì hơi gió càng phát ra nhiều.  Cái dụng của cái hư không (vô) như vậy đó.
Câu cuối thì Liou Kia-hway hiểu khác hẳn: càng nói nhiều về đạo thì càng không hiểu nó, nó bằng nhập vào đạo.  Nhà khác lại dịch là: Nói nhiêu cũng không sao  hết được, không bằng giữ mực trung.
Lê Hòa Phong diễn giải [trích nghiệm giải Đạo Đức Kinh – NXB Đồng Nai 2011]
Trời đất không theo ý muốn của mọi loài, (luyến mạng sống) khi cần cho sự tiến hóa phải dùng đến sự chết, bị cho là bất nhân, còn thánh nhân ,có khi do muốn tranh giành vật báu mà buộc người phải bán mạng để cho thỏa nguyện cũng bị cho là bất nhân, nhưng mục đích của hai việc hoàn toàn khác nhau, ta thấy có hai lối sống: sống để xây dựng và sống để hại đời, các vị vua quan ngày xưa muốn xây dựng đời như vua Nghiêu, Thuấn, Thần Nông biết chọn người để nhường ngôi, biết dạy dân trồng trọt, chăn nuôi là họ xây đời. Trái lại như Kiệt, Trụ  và những kẻ lạm dụng quyền thế mà chiếm đoạt tài vật của người khác là những kẻ hại đời vậy. Còn khoảng trống giữa trời và đất là không khí. Lão Tử mượn cái óng bể để miêu tả sự cần thiết lắm trong cuộc sống của vạn vật,nó luôn hiển hiện và bao quanh để cung cấp sự sống cho chúng ta thế mà chỉ vì lợi ích cá nhân mà ta đang làm ô nhiễm nó. Vậy chúng ta có bất nhân không ? . Ta thấy có một số thánh nhân đã  lợi dụng sinh mạng và tài sản của nhiều người để phục vụ cho tham vọng của họ, đã mấy ngàn năm qua mà hầu như người đời vẫn không thấy xót xa và hiện nay đang có nhiều người cố kéo dài nhiệm kỳ đến mười mấy – hai mươi năm để củng cố quyền lực,địa vị và tài sản .Họ có phải là thánh nhân bất nhân không ?.

CHƯƠNG SÁU

谷神不死,是謂玄牝。玄牝之門,是謂天地根。綿綿若存,用之不勤

PINYIN

gǔ shén bù sǐ,shì wèi xuánpìn。xuán pìn zhī mén,shì wèi tiāndì gēn。miánmián ruo cún,yòng zhī bù qín。

PHIÊN ÂM

Cốc thần bất tử , thị vị huyền tẫn . Huyền tẫn chi môn , thị vị thiên địa căn . Miên miên nhược tồn , dụng chi bất cần.

ANH NGỮ

The valley spirit never dies…
The valley spirit never dies.
It is called “the mysterious female.”
The opening of the mysterious female
Is called “the root of Heaven and Earth.”
Continuous, seeming to remain.
Use it without exertion.
-Translated by Charles MullerTōyō Gakuen University

DỊCH NGHĨA

Thần hang bất tử, gọi là Huyền Tẫn (Mẹ nhiệm màu) ; cửa Huyền Tẫn là gốc của trời đất.
Dằng dặc mà như bất tuyệt, tạo thành mọi vật mà không kiệt (hay không mệt).

LỜI BÀN

laoziVì có hai chữ cốc thần nên có người cho rằng đây là một thần thoại nào đó như trong bộ Sơn hải kinh. Vì hai chữ đó với hai chữ Huyền tẫn nên có nhà lại bảo chương này có tính cách bí giáo, và các Đạo gia đời sau (Hán, Lục Triều…) hiểu theo một nghĩa riêng để tìm phương pháp trường sinh.
Về triết lý, ý nghĩa không có gì bí hiểm. Thần hang tượng trưng cho đạo; thể của nó là hư vô nên gọi là hang, dụng của nó vô cùng nên gọi là thần; vô sinh hữu, hữu sinh vạn vật, nên gọi nó là Mẹ nhiệm màu; nó sinh sinh hóa hóa, nó “động nhi dũ xuất” (Chương năm) cho nên bảo là không kiệt.
Bài đầu bộ Liệt tử chép lại chương này mà cho là của Hoàng đế. Không tin được. Hoàng đế là một nhân vật huyền thoại.
Nguyễn Hiến Lê dịch và chú giải

TỪ NGỮ

Chữ “Huyền tẫn 玄牝” mà Hoa Sơn tìm trong tự điển hiện đại dịch là: “the Mysterious Female” và chú thích là “Đạo” (道), riêng chữ tẫn là female animal, cow
Chữ “Cốc thần 谷神 gǔshén ” có nghĩa là spirit of the valley, cũng chú thích là “Đạo”
Chữ miên miên 绵绵[綿綿] miánmián có nghĩa là continuous; unbroken, dằng dặc
Chữ “nhược 若 ruò ” có nghĩa là giường như, as if, seem.
Chữ “cần 勤 qín ” đây có nghĩa là cần cù chăm chỉ, hardworking, deligent.
[Hoa Sơn bổ sung phần từ ngữ]

CHƯƠNG BẢY

天長地久。天地所以能長且久者,以其不自生,故能長生。是以聖人后其身而身先,外其身而身存。非以其無私耶?故能成其私 

PINYIN

tiān cháng dì jiǔ。tiāndì suǒyǐ néng cháng qiě jiǔ zhě,yǐ qí bù zì shēng,gù néng cháng shēng。shì yǐ shèngrén hòu qí shēn ér shēn xiān,wài qí shēn ér shēn cún。fēi yǐ qí wúsī yé?gù néng chéng qí sī。

PHIÊN ÂM

Thiên trường địa cửu . Thiên địa sở dĩ năng trường thả cửu giả , dĩ kì bất tự sinh , cố năng trường sinh .  Thị dĩ thánh nhân hậu kì thân nhi thân tiên , ngoại kì thân nhi thân tồn .  Phi dĩ kì vô tư dả ? cố năng thành kì tư .

ANH NGỮ

Heaven and Earth last forever…
Heaven and Earth last forever.
The reason that Heaven and Earth are able to last forever
Is because they do not give birth to themselves.
Therefore, they are always alive.
Hence, the sage puts herself last and is first.
She is outside herself and therefore her self lasts.
Is it not through her selflessness
That she is able to perfect herself?
-Translated by Charles MullerTōyō Gakuen University

DỊCH NGHĨA

Trời đất trường cửu.  Sở dĩ trời đất trường cửu được là vì không sống riêng cho mình, nên mới trường sinh được.
Vì vậy thánh nhân đặt thân mình ở sau mà thân lại được ở trước, đặt thân mình ra ngoài mà thân mới còn được.  Như vậy chẳng phải vì thánh nhân không tự tư mà thành được việc riêng của mình ư ?

LỜI BÀN

laoziCó nhà dịch “bất tự sinh” là không có đời sống riêng.  Trời đất không có đời sống riêng vì đời sống của trời đất là đời sống của vạn vật trong vũ trụ, đời sống của đạo, mà đạo thì vĩnh cửu.  Không có đời sống riêng với không sống riêng cho mình, nghĩa cũng như nhau.
Chương này diễn một quy tắc xử thế quan trọng của Lão tử: quy tắc khiêm, nhu mà sau này chúng ta còn gặp nhiều lần nữa.  “hậu kỳ thân” là khiêm; “ngoại kỳ thân” là nhu, vì không tranh với ai.  “Đặt thân mình ra ngoài mà thân mới còn được” nghĩa là không nghĩ tới mình, chỉ lo giúp người thì lại có lợi cho mình.
Nguyễn Hiến Lê dịch và chú giải

TỪ NGỮ

Trang Chinapage.com ghi là ” 不以其無私邪  “, chữ cuối cùng cũng cùng ý nghĩa như là ” 耶 [yé] ” thuộc loại interrogative sentence final particle.  Loại này thường được dùng trong sách vở kinh thư.
Chữ “cố 故 [gù]” là một liên từ thông dụng thường được dùng ở mệnh đề sau của một câu phức để chỉ kết quả, với ý nghĩa là “nên, cho nên / cause; therefore“. (Trần Văn Chánh – Toàn thư chữ Hán)

CHƯƠNG TÁM

上善若水。水善利萬物而不爭,處眾人之所惡,故幾於道。居善地,心善淵,與善仁,言善信,政善治,事善能,動善時。夫唯不爭,故無尤。

PINYIN

shàng shàn ruo shuǐ。shuǐ shàn lì wànwù ér bù zhēng,chù zhòngrén zhī suǒ wù,gù jǐ yú dào。jū shàn dì,xīn shàn yuān,yǔ shàn rén,yán shàn xìn,zhèng shàn zhì,shì shàn néng,dòng shàn shí。fū wéi bù zhēng,gù wú yóu。

PHIÊN ÂM

Thượng thiện nhược thuỷ .  Thuỷ thiện lợi vạn vật nhi bất tranh , xử chúng nhân chi sở ố , cố ky ư đạo .  Cư thiện địa , tâm thiện uyên , dữ thiện nhân , ngôn thiện tín , chính thiện trị , sự thiện năng , động thiện thì .  Phù duy bất tranh , cố vô vưu .

ANH NGỮ

The highest goodness is like water…
The highest goodness is like water.
Water easily benefits all things without struggle.
Yet it abides in places that men hate.
Therefore it is like the Way.
For dwelling, the Earth is good.
For the mind, depth is good.
The goodness of giving is in the timing.
The goodness of speech is in honesty.
In government, self-mastery is good.
In handling affairs, ability is good.
If you do not wrangle, you will not be blamed.
-Translated by Charles MullerTōyō Gakuen University

DỊCH NGHĨA

Người thiện vào bậc cao [có đức cao] thì như nước.  Nước khéo làm lợi cho vạn vật mà không tranh với vật nào, ở chỗ mọi người ghét (chỗ thấp) cho nên gần với đạo.
[Người thiện vào bậc cao] địa vị thì khéo lựa chỗ khiêm nhường, lòng thì khéo giữ cho thâm trầm, cư xử với người thì khéo dùng lòng nhân, nói thì khéo giữ lời, trị dân thì giỏi, làm việc gì thì có hiệu quả, hành động thì hợp thời cơ.
Chỉ vì không tranh với ai, nên không bị lầm lỗi.

LỜI BÀN

laozi
Chương này có một hình ảnh khéo: Ví người thiện với nước, làm rõ thêm cái ý khiêm nhu trong chương trên.  Lão tử rất thích nước: nó “nhu”, tìm chỗ thấp (khiêm), ngày đêm chảy không ngừng (bất xả trú dạ – lời Khổng tử), bốc lên thì thành mưa móc, chảy xuống thì thành sông rạch, thấm nhuần vào lòng đất để nuôi vạn vật.  Nó có đức sinh hóa, tự sinh tự hóa, và sinh hóa mọi loài.  Nhất là nó không tranh, nó lựa chỗ thấp mà tới, gặp cái gì cản nó thì nó uốn khúc mà tránh đi, cho nên đâu nó cũng tới được.
Không biết tác giả chương này có chịu ảnh hưởng của đạo Nho hay không mà đề cao nhân với tín, cơ hồ trái với chủ trương “tự nhiên nhi nhiên của Lãochăng?”
Nguyễn Hiến Lê dịch và chú giải

TỪ NGỮ

幾[几] 【jī】 adv. nearly, gần
恶[惡] 【wù】 đọc là “ố” có nghĩa là ghét; hate 【è】đọc là “ác” thì có nghĩa là “ác độc, xấu xa”; evil.

CHƯƠNG CHÍN

持而盈之,不如其已。揣而銳之,不可長保。金玉滿堂,莫之能守。富貴而驕,自遺其咎。功成身退,天之道。

PINYIN 

chí ér yíng zhī,bùrú qí yǐ。chuǎi ér ruì zhī,bù kě cháng bǎo。jīnyù mǎn táng,mo zhī néng shǒu。fù guì ér jiāo,zì yí qí jiù。gōngchéngshēntuì,tiān zhī dào。

PHIÊN ÂM

trì nhi doanh chi , bất như kì dĩ , suỷ nhi nhuệ chi , bất khả trường bảo .  Kim ngọc mãn đường , mạc chi năng thủ ; phú quý nhi kiêu , tự di kì cữu , công thành thân thoái , thiên chi đạo .

ANH NGỮ

To hold until full is not as good as stopping…
To hold until full is not as good as stopping.
An oversharpened sword cannot last long.
A room filled with gold and jewels cannot be protected.
Boasting of wealth and virtue brings your demise.
After finishing the work, withdraw.
This is the Way of Heaven.
-Translated by Charles MullerTōyō Gakuen University

DỊCH NGHĨA

Giữ chậu đầy hoài, chẳng bằng thôi đi ; mài cho bén nhọn thì không bén lâu.
Vàng ngọc đầy nhà, làm sao giữ nổi; giàu sang mà kiêu là tự rước lấy họa.
Công thành rồi thì nên lui về, đó là đạo trời.

LỜI BÀN

laozi
Đạo trời [đạo tự nhiên] là đầy thì phải vơi, nhọn thì dễ gẫy.  Vậy xử thế đừng nên tự mãn, tự kiêu, thành công rồi thì nên lui về.
Đây chỉ là kinh nghiệm của mọi người, thuộc về túi khôn của dân gian, để được sống yên ổn.  Câu nhì đã thành châm ngôn.  Và bốn chữ “công thành thân thoái  功成身退” có thể là châm ngôn lưu hành trước Lão tử từ lâu.
Nguyễn Hiến Lê dịch và chú giải

TỪ NGỮ

功成身退 [gōngchéngshēntuì] retire after winning merit or achieving one’s goal.  Có bản ghi là “công toại
不如 [bùrú] bất như, không như, to be unequal/inferior to
金玉 [jīnyù] kim ngọc, ①gold and jade; precious stone and metals; treasures
[Hoa Sơn bổ sung phần từ ngữ]

CHƯƠNG MƯỜI

載營魄抱一,能無離乎?專氣致柔,能嬰兒乎?除玄覽,能無疵乎?愛國治民,能無智乎?天門開闔,能為為乎?明白四達,能無知乎?生之畜之,生而不有,而不。是為玄德。

PINYIN

zài yíng po bào yī,néng wú lí hū?zhuān qì zhì róu,néng yīng ér hū?dí chú xuán lǎn,néng wú cī hū?àiguó zhì mín,néng wú zhì hū?tiānmén kāi hé,néng wèi wèi hū?míngbai sì dá,néng wúzhī hū?shēng zhī chù zhī,shēng ér bù yǒu,cháng ér bù zǎi。shì wèi xuándé。 

PHIÊN ÂM

Tải doanh phách bão nhất , năng vô li hồ ? Chuyên khí trí nhu , năng anh nhi hồ ? địch trừ huyền lãm , năng vô tì hồ ? Ái quốc trị dân , năng vô vi hồ ? Thiên môn khai hạp , năng vi thư hồ ? Minh bạch tứ đạt , năng vô trí hồ ? Sinh chi súc chi , sinh nhi bất hữu , trường nhi bất tể , thị vị huyền đức .

ANH NGỮ

Pacifying the agitated material soul…
Pacifying the agitated material soul and holding to oneness:
Are you able to avoid separation?
Focusing your energy on the release of tension:
Can you be like an infant?
In purifying your insight:
Can you un-obstruct it?
Loving the people and ruling the state:
Can you avoid over-manipulation?
In opening and closing the gate of Heaven:
Can you be the female?
In illuminating the whole universe:
Can you be free of rationality?
Give birth to it and nourish it.
Produce it but don’t possess it.
Act without expectation.
Excel, but don’t take charge.
This is called Mysterious Virtue.
-Translated by Charles MullerTōyō Gakuen University

DỊCH NGHĨA

Cho hồn, phách thuần nhất, không rời đạo được không?  Cho cái khí tụ lại, mềm mại như đứa trẻ sơ sinh được không? Gột rửa tâm linh cho nó không còn chút bợn được không? Yêu dân trị nước bằng chính sách vô vi được không? Vận dụng cảm quan để giữ hư tĩnh được không? Chân tri sáng rỡ hiểu biết được tất cả mà không dùng tới trí lực được không? [Sinh và dưỡng vạn vật.  Sinh mà không chiếm cho mình, làm mà không cậy công, để cho vạn vật tự lớn lên mà mình không làm chủ, như vậy gọi là huyền đức – đức cao nhất, huyền diệu].

LỜI BÀN

laozi
Chương này có vài chổ mỗi người dịch một khác.
Câu đầu: chữ “tải” dùng cũng như chữ phù 夫, để mở đầu chứ không có nghĩa.  Chữ “doanh” nghĩa là: hồn.  Hồn thuộc về phần khí “linh”, phách thuộc về phần huyết, cho nên có nhà cho doanh phách là tâm, thân.  “Bão nhất” có nhà dịch là giữ lấy đạo, và “vô li” là doanh và phách không rời nhau.
Câu thứ nhì, đa số hiểu chữ “khí” là hơi thở, và cho “chuyên khí” là một phép dưỡng sinh; nhưng có nhà lại hiểu là “bảo toàn thiên chân”.
Câu thứ ba, chữ “lãm”, có thể hiểu như chữ “giám ” là tấm gương.
Câu thứ năm, “thiên môn khai hạp” nghĩa đen là cửa trời mở đóng: cửa trời tức là mắt, tai, mũi… nói chung là cảm quan; “thư” là con mái, tượng trưng sự nhu nhược, yên tĩnh.
Câu cuối; từ “sinh nhi bất hữu…tới huyền đức“, có nhà cho là ở chương 51 đặt lộn lên đây, vì nghĩa không gắn với phần ở trên.  Chúng tôi nghĩ 16 chữ đó đặt ở cuối chương 51 hợp hơn ở đây.
Đại khái thì ba câu đầu nói về phép dưỡng sinh, trị thân.  Ba câu kế nói về phép trị thế.  Hai phép đó giống nhau ở chỗ đều phải thuận theo tự nhiên.
Nguyễn Hiến Lê dịch và chú giải

TỪ NGỮ

天门[-門] tiānmén n. gate of the heavenly palace, cửa trời, từ “đạo” có nghĩa là “heart”
玄德 [xuándé] huyền đức, đức cao, huyền diệu
明白 [míngbai] v. ①understand; realize; know; hiểu.  Chữ này thông dụng trong bạch thoại, ( I know 【我明白】)
[Hoa Sơn bổ sung phần từ ngữ]

CHƯƠNG MƯỜI MỘT

三十輻共一轂,當其無,有車之用。埏埴以為器,當其無,有器之用。鑿戶牖以為室,當其無,有室之用。故有之以為利,無之以為用

PINYIN

sānshí fú gòng yī gǔ,dāng qí wú,yǒu chē zhī yòng。yán zhí yǐ wèi qì,dāng qí wú,yǒu qì zhī yòng。záo hù yǒu yǐ wèi shì,dāng qí wú,yǒu shì zhī yòng。gù yǒu zhī yǐ wèi lì,wú zhī yǐ wèi yòng。 

PHIÊN ÂM

tam thập phúc , cộng nhất cốc , đương kì vô , hữu xa chi dụng .  Duyên thực dĩ vi khí , đương kì vô , hữu khí chi dụng .  Tạc hộ dũ dĩ vi thất , đương kì vô , hữu thất chi dụng .  Cố hữu chi dĩ vi lợi , vô chi dĩ vi dụng  .

ANH NGỮ

Thirty spokes join together in the hub…
Thirty spokes join together in the hub.
It is because of what is not there that the cart is useful.
Clay is formed into a vessel.
It is because of its emptiness that the vessel is useful.
Cut doors and windows to make a room.
It is because of its emptiness that the room is useful.
Therefore, what is present is used for profit.
But it is in absence that there is usefulness.
-Translated by Charles MullerTōyō Gakuen University

DỊCH NGHĨA

Ba mươi tay hoa cùng qui vào một cái bầu, nhưng chính nhờ khoảng trống không trong cái bầu mà xe mới dùng được.  Nhồi đất sét để làm chén bát, nhưng chính nhờ khoảng trống ở trong mà chén bát mới dùng được.  Đục cửa và cửa sổ để làm nhà, chính nhờ cái trống không đó mà nhà mới dùng được.
Vậy ta tưởng cái “có” [bầu, chén bát, nhà] có lợi cho ta mà thực ra cái “không” mới làm cho cái “có” hữu dụng (1)

LỜI BÀN

laozi
Chương này rất hay: ý tưởng như ngược đời mà thực sâu sắc.  Ba thí dụ đều khéo.  Không triết gia nào cho ta thấy được diệu dụng của cái “không” một cách minh bạch, lý thú như vậy.

Nguyễn Hiến Lê dịch và chú giải

TỪ NGỮ

輻(S辐) [fú]: cái nan hoa, spoke (of wheel): tay quay (của bánh lái)
轂(S毂) [gǔ] hub (trung tâm, cốc, bầu xe – chổ tụ các nan hoa), tụ họp lại
其 [qí] its, của nó
無(S无) [wú] without; nothingness, khoảng không
埴 [zhí] clay (đất sét)

CHƯƠNG MƯỜI HAI

五色令人目盲﹔五音令人耳聾﹔五味令人口爽﹔馳騁畋獵令人心發狂﹔難得之貨令人行妨。是以聖人為腹不為目,故去彼取此。

PINYIN

wǔ sè lìng rén mù máng﹔wǔ yīn lìng rén ěr lóng﹔wǔ wèi lìng rén kǒu shuǎng﹔chí chěng tián liè lìng rén xīn fākuáng﹔nándé zhī huo lìng rén xíng fáng。shì yǐ shèng rén wèi fù bù wèi mù,gù qù bǐ qū cǐ。 

PHIÊN ÂM

Ngũ sắc linh nhân mục manh ﹔ngũ âm linh nhân nhĩ lung ﹔ngũ vị linh nhân khẩu sảng ﹔trì sính điền liệp linh nhân tâm phát cuồng ﹔nan đắc chi hoá linh nhân hành phương .  Thị dĩ thánh nhân vị phúc bất vị mục , cố khứ bỉ thủ thử .

ANH NGỮ

The five colors blind our eyes…
The five colors blind our eyes.
The five tones deafen our ears.
The five flavors confuse our taste.
Racing and hunting madden our minds.
Possessing rare treasures brings about harmful behavior.
Therefore the sage regards his center, and not his eyes.
He lets go of that and chooses this.
-Translated by Charles MullerTōyō Gakuen University

DỊCH NGHĨA

laoziNgũ sắc làm cho người ta mờ mắt; ngũ âm làm cho người ta ù tai; ngũ vị làm cho người ta tê lưỡi; ruỗi ngựa săn bắn làm cho lòng người ta mê loạn; vàng bạc châu báu làm cho hành vi người ta đồi bại.  Cho nên thánh nhân cầu no bụng mà không cầu vui mắt, bỏ cái này mà lựa cái kia [tức cầu chất phác, vô dục mà bỏ sự xa xỉ, đa dục].

Nguyễn Hiến Lê dịch và chú giải

TỪ NGỮ

令 [lìng] (linh) make, cause, làm cho
盲 [máng] (manh)  blind; mù
聾[聋] [lóng] (lung) deaf; hard of hearing, điếc
爽 [shuǎng] (sảng) sảng khoái
发狂[發-] [fākuáng] (phát cuồng) go mad

妨 [fáng] (phương) hại, hinder, impede; harm; 不妨 no harm in…

CHƯƠNG MƯỜI BA

寵辱若驚,貴大患若身。何謂寵辱若驚?寵為下,辱為下,得之若驚,失之若驚,是謂寵辱若驚。何謂貴大患若身?吾所以有大患者,為吾有身,及吾無身,吾有何患?故貴以身為天下,若可寄天下﹔愛以身為天下,若可托天下

PHIÊN ÂM

[Sủng nhục nhược kinh , quý đại hoạn nhược thân] .  Hà vị sủng nhục nhược kinh ? Sủng vi thượng, sủng vi hạ , đắc chi nhược kinh , thất chi nhược kinh , thị vị sủng nhục nhược kinh .  Hà vị quý đại hoạn nhược thân ?  Ngô sở dĩ hữu đại hoạn giả , vị ngô hữu thân , cập ngô vô thân , ngô hữu hà hoạn ? Cố quý dĩ thân vị thiên hạ , nhược khả kí thiên hạ ﹔ái dĩ thân vi thiên hạ , nhược khả thác thiên hạ .

ANH NGỮ

Accept humiliation as a surprise…
Accept humiliation as a surprise.
Value great misfortune as your own self.
What do I mean by “Accept humiliation as a surprise” ?
When you are humble
Attainment is a surprise
And so is loss.
That’s why I say, “Accept humiliation as a surprise.”
What do I mean by “Value great misfortune as your own self” ?
If I have no self, how could I experience misfortune?
Therefore, if you dedicate your life for the benefit of the world,
You can rely on the world.
If you love dedicating yourself in this way,
You can be entrusted with the world.
-Translated by Charles MullerTōyō Gakuen University

DỊCH NGHĨA


Chương này tối nghĩa, nhiều nhà cho là chép sai hoặc thiết sót nên đã hiệu đính và chú thích; nhưng vẫn chưa có bản nào làm cho chúng ta thỏa mãn: nếu không gượng gạo, gò ép thì lại mắc cái lỗi không thông, dưới mâu thuẫn với trên hoặc có một vài ý mâu thuẫn với chủ trương của Lão tử.  Dư Bồi Lâm (sách đã dẫn) đã gắng sức chú thích cho ý nghĩa được nhất quán, và dưới đây chúng tôi tạm theo thuyết của ông.
Đại ý ông bảo: Hai chữ “nhược ” trong câu đầu nghĩa như chữ “nãi 乃” (thời xưa hai chữ đó đọc giống nhau, nên dùng thay nhau), nghĩa là “bèn, thì, do đó mà…“.  Nhiều người không hiểu vậy, giảng là “như tối”, hoặc sửa lại là chữ “giả”, như vậy vô nghĩa: Chữ “quý ” nghĩa là coi trọng, tức sợ (theo Hà Thượng Công); còn chữ “thân ” với chữ “kinh” ở trên là “hỗ bị ngữ” tức những chữ làm đủ nghĩa lẫn nhau, đọc chữ sau thì phải coi ngược lên chữ trước mới thấy nghĩa.  (1), và nghĩa nó cũng là “kinh”.  Vậy câu đầu có nghĩa là: Vinh, nhục thì lòng sinh ra rối loạn, sợ vạ lớn thì lòng rối loạn.
Câu đó là cổ ngữ, chứ không phải của Lão tử vì Lão tử chủ trương “vô dục” (Ngã vô dục nhi dân tự hóa – chương 57); “hậu kỳ thân, ngoại kỳ thân” (chương 7), thì đâu lại để cho vinh nhục, đắc thất làm cho rối loạn, đâu lại “coi trọng cái vạ lớn như bản thân mình”.  Vì vậy, Dư Bồi Lâm đặt câu đó trong dấu móc [ ].  Những câu sau mới là lời giải thích của Lão tử.  Và Dư dịch như sau: [Người đời được vinh hay bị nhục thì lòng sinh ra rối loạn, sợ vạ lớn thì sinh ra rối loạn].
Tại sao vinh, nhục sinh ra rối loạn? Là vì vinh thì được tôn, nhục thì bị hèn; được thì lòng [mừng rỡ mà] rối loạn, mất thì lòng [rầu rĩ mà] rối loạn; cho nên bảo là vinh nhục sinh ra rối loạn.
Tại sao sợ vạ lớn mà sinh ra rối loạn? Chúng ta sợ dĩ sợ vạ lớn là vì ta có cái thân.  Nếu ta không có thân [quên mình có thân đi] thì còn sợ gì tai vạ nữa.
Cho nên người nào coi trọng sự hy sinh thân mình cho thiên hạ thì có thể giao thiên hạ cho người đó được.  Người nào vui vẻ đem thân mình phục vụ thiên hạ thì có thể gởi thiên hạ cho người đó được.
Dư Bồi Lâm dịch như vậy nhưng cũng nhận rằng đó chỉ là thiển kiến của ông, không dám chắc là đúng.
Câu cuối chúng tôi thấy còn 4 bản dịch khác để độc giả lựa chọn.
  1. Kẻ nào biết quý thân vì thiên hạ thì giao phó thiên hạ cho được.  Kẻ nào biết thương thân vì thiên hạ thì gởi gắm thiên hạ cho được.
  2. Kẻ nào quý thân mình vì thiên hạ thì có thể sống trong thiên hạ được.  Kẻ nào yêu thân mình vì thiên hạ thì có thể ký thác mình cho thiên hạ được.
  3. Kẻ nào coi trọng thiên hạ như bản thân mình thì có thể giao phó thiên hạ cho được.  Kẻ nào yêu thiên hạ như yêu bản thân mình thì có thể giao cho việc trị thiên hạ được.
  4. Kẻ nào quý thân mình hơn cả thiên hạ thì có thể giao cho việc trị thiên hạ được.  Kẻ nào yêu thân mình hơn cả thiên hạ thì có thể giao cho việc trị thiên hạ được.
-
(1) Chúng tôi thú thực đây là lần đầu thấy trường hợp này trong Hoa ngữ; 
trong Việt ngữ không có. Tiếc rằng Dư Bồi Lâm không đưa thêm thí dụ

Nguyễn Hiến Lê dịch và chú giải

CHƯƠNG MƯỜI BỐN

視之不見名曰﹔聽之不聞名曰;搏之不得名曰。此三者不可致詰,故混而為一。其上不皎,其下不昧,繩繩不可名,復歸於無物。是謂無狀之狀,無物之象,是謂惚恍。迎之不見其首,隨之不見其后。執古之道,以御今之有。能知古始,是謂道紀。

PHIÊN ÂM

Thị chi bất kiến danh viết di ﹔thính chi bất văn danh viết hi ﹔bác chi bất đắc danh viết vi .  Thử tam giả bất khả trí cật , cố hỗn nhi vi nhất .  Kì thượng bất kiểu , kì hạ bất muội , thằng thằng bất khả danh , phục quy ư vô vật .  Thị vị vô trạng chi trạng , vô vật chi tượng , thị vị hốt hoảng .  Nghinh chi bất kiến kì thủ , tuỳ chi bất kiến kì hậu .  Chấp cổ chi đạo , dĩ ngự kim chi hữu ; năng tri cổ thỉ , thị vị đạo kỉ .

ANH NGỮ

Look for it, it cannot be seen…
Look for it, it cannot be seen.
It is called the distant.
Listen for it, it cannot be heard.
It is called the rare.
Reach for it, it cannot be gotten.
It is called the subtle.
These three ultimately cannot be fathomed.
Therefore they join to become one.
Its top is not bright;
Its bottom is not dark;
Existing continuously, it cannot be named and it returns to no-thingness.
Thus, it is called the formless form,
The image of no-thing.
This is called the most obscure.
Go to meet it, you cannot see its face.
Follow it, you cannot see its back.
By holding to the ancient Way
You can manage present existence
And know the primordial beginning.
This is called the very beginning thread of the Way.
-Translated by Charles MullerTōyō Gakuen University

DỊCH NGHĨA

Nhìn không thấy gọi là di, nghe không thấy gọi là hi, nắm không được gọi là vi.  Ba cái đó (di, hi, vi, tức vô sắc, vô thanh, vô hình) truy cứu đến cùng cũng không biết gì được, chỉ thấy trộn lộn làm một thôi.  Ở trên không sáng, ở dưới không tối, thâm viễn bất tuyệt, không thể gọi tên, nó lại trở về cõi vô vật, cho nên bảo là cái trạng không có hình trạng, cái tượng không có vật thể.  Nó thấ thoáng, mập mờ.  Đón nó thì không thấy đầu, theo nó thì không thấy đuôi.
Ai giữ được cái đạo từ xưa vẫn có thì có thể khống chế được mọi sự vật ngày nay; biết được cái nguyên thủy tức là nắm được giềng mối của đạo.

LỜI BÀN

laozi
Chương này nói về bản thể của đạo, vô sắc, vô thanh, vô hình, nên không thể giảng được, gọi tên được.  Nhưng nó đầy khắp vũ trụ, là căn nguyên của vạn vật, hễ giữ được nó là nắm được chân lý mà xử lý được mọi sự vật

Nguyễn Hiến Lê dịch và chú giải

TỪ NGỮ

夷  【yí]】(书) tàn lụi, san bằng; 明夷 【Quẻ Địa Hỏa Minh Di, đồ hình |:|::: còn gọi là quẻ Minh Di (明夷 ming2 yi2), là quẻ thứ 36 trong kinh dịch】
希 【xī】 loãng, nhạt, bạc, rãi rác, lơ thơ; 希望 [xīwàng] hope
微 【wēi】 cực nhỏ; 微笑 [wēixiào] vi tiếu [smile]

CHƯƠNG MƯỜI LĂM

古之善為道者,微妙玄通,深不可識。夫唯不可識,故強為之容:豫兮,若冬涉川﹔猶兮,若畏四鄰﹔儼兮,其若客﹔渙兮,渙兮若冰之將釋﹔敦兮,其若朴﹔曠兮,其若谷﹔混兮,其若濁。孰能濁以靜之徐清。孰能安以動之徐生。保此道者,不欲盈。夫唯不盈,故能蔽而新成。

PINYIN

gǔ zhī shàn wèi dào zhě,wēimiào xuán tōng,shēn bù kě shì。fū wéi bù kě shì,gù qiáng wèi zhī róng:yù xī,ruo dōng shè chuān﹔yóu xī,ruo wèi sìlín﹔yǎn xī,qí ruo kè﹔huàn xī,huàn xī ruo bīng zhī jiāng shì﹔dūn xī,qí ruo po﹔kuàng xī,qí ruo gǔ﹔hǔn xī,qí ruo zhuó。shú néng zhuó yǐ jìng zhī xú qīng。shú néng ān yǐ dòng zhī xú shēng。bǎo cǐ dào zhě,bù yù yíng。fū wéi bù yíng,gù néng bì ér xīn chéng。

PHIÊN ÂM

Cổ chi thiện vi đạo giả , vi diệu huyền thông , thâm bất khả thức .  Phù duy bất khả thức , cố cưỡng vị chi dung :Dự hề , nhược đông thiệp xuyên ﹔do hề , nhược úy tứ lân ﹔nghiễm hề , kì nhược khách ﹔hoán hề , nhược băng chi tương thích ﹔đôn hề , kì nhược phác ﹔khoáng hề , kì nhược cốc ﹔hỗn hề , kì nhược trọc .  Thục năng trọc dĩ tĩnh chi từ thanh .  Thục năng an dĩ động chi từ sinh .  Bảo thủ đạo giả , bất dục doanh .  Phù duy bất doanh , cố năng tế nhi tân thành  .

ANH NGỮ

The ancient masters of the Way…
The ancient masters of the Way
Had subtle marvelous mystic penetration
A depth that cannot be known.
It is exactly because that they are unknowable
That we are forced to pay attention to their appearance.
Hesitant, like one crossing an ice-covered river.
Ready, like one afraid of his neighbors on all sides.
Dignified, like a guest.
Loose, like ice about to melt.
Straightforward, like an uncarved block of wood.
Open, like a valley.
Obscure, like muddy water.
Who can be muddled, and use clarity to gradually become lucid?
Who can be calm, and use constant application for eventual success?
The one who holds to this path does not crave fulfillment.
Precisely because he does not crave fulfillment
He can be shattered
And do without quick restitution.
-Translated by Charles MullerTōyō Gakuen University

DỊCH NGHĨA

Người đắc đạo thời xưa tinh tế, mầu nhiệm, thông đạt, sâu xa không thể biết được.  Vì không thể biết được, nên phải miễn cưỡng tả họ như sau:
Họ rụt rè như mùa đông lội qua sông, nghi ngại như sợ láng giềng bốn bên, nghiêm chỉnh như một người khách, chảy ra, lưu động như băng tan, dày dặn mộc mạc như gỗ chưa đẽo, không hư như cái hang, hỗn độn (lờ đờ) như nước đục.
Ai có thể đương đục mà lắng xuống để lần lần trong ra? Ai có thể đương hư tĩnh mà phát động để lần lần sinh động lên?  Người nào giữ được đạo ấy thì không tự mãn.  Vì không tự mãn nên mới bỏ cái cũ mà canh tân được.

LỜI BÀN


Chương này bản của Vương Bật đã được nhiều người đời sau hiệu đính, do đó hiện nay có nhiều bản khác nhau, như chúng tôi đã ghi sơ ở cước chú.  Đại khái, chữ tuy khác mà nghĩa như nhau, trừ câu cuối, để chữ bất, không đổi ra chữ nhi, thì nghĩa ngược hẳn: “Vì không đầy nên có thể che lấp, chẳng trở nên mới; Chúng tôi nghĩ chữ tế ở đây dùng như chữ “tệ” ở chương 22, và nghĩa tệ nhi tân thành ở đây cũng là nghĩa “tệ tắc tân” ở chương 22. Vì vậy chúng tôi cho đổi ra chữ nhi là phải, và dịch là: “bỏ cái cũ mà canh tân”.
Đoạn thứ nhì, có ngưiờ giải thích chữ “hoán” là giải tán, chữ “thích” là tiêu vong; và “hoán hề nhược băng thi tương thích” là diệt tình dục, lòng thành ra hư không.  Chữ “hồn” (hồn hề kỳ nhược trọc), có người giải thích là hồn nhiên, bề ngoài tựa như ngu muội.
Đoạn cuối: “đương đục mà lắng xuống để lần lần trong ra” là từ đời sống hỗn trọc ngày nay trở về đạo, “đương hư tĩnh mà phát động để lần lần sinh động lên”, là ngược lại, từ đạo trở xuống đời sống hiện tại.
Giọng văn ở chương này khác hẳn các chương trên, giống thể từ phú ở cuối đời Chiến Quốc, cho nên chúng tôi ngờ không phải là lời của Lão tử, cũng không phải viết sau khi Lão tử mới mất.
.
Nguyễn Hiến Lê dịch và chú giải

TỪ NGỮ


兮 【xī】  hề (a particle which adds a certain mood, like modern 啊), chữ “hề” thường được dùng trong các bài từ phú, thường được dịch là “chừ“.  Trong các hiện đại lưu hành ca khúc thì người ta dùng chữ “ah” 啊

CHƯƠNG MƯỜI SÁU

致虛極,守靜篤。萬物作,吾以觀復。夫物芸芸,各復歸其根。歸根曰靜,靜曰復命。復命曰常,知常曰明。不知常,妄作,凶。知常容,容乃公,公乃乃天,天乃道,道乃久,歿身不殆。

PINYIN

zhì xū jí,shǒu jìng dǔ。wànwù bìng zuo,wú yǐ guān fù。fū wù yún yún,gè fù guī qí gēn。guī gēn yuē jìng,jìng yuē fù mìng。fù mìng yuē cháng,zhī cháng yuē míng。bù zhī cháng,wàng zuo,xiōng。zhī cháng róng,róng nǎi gōng,gōng nǎi quán,quán nǎi tiān,tiān nǎi dào,dào nǎi jiǔ,mo shēn bù dài。

PHIÊN ÂM

Trí hư cực , thủ tĩnh đốc . Vạn vật tịnh tác , ngô dĩ quan phục .  Phù vật vân vân , các phục quy kì căn .  Quy căn viết tĩnh , tĩnh viết phục mệnh .  Phục mệnh viết thường , tri thường viết minh . bất tri thường , vọng tác , hung .  Tri thường dung , dung nãi công , công nãi toàn , toàn nãi thiên ,thiên nãi đạo , đạo nãi cửu , một thân bất đãi .

ANH NGỮ

Effect emptiness to the extreme…
Effect emptiness to the extreme.
Keep stillness whole.
Myriad things act in concert.
I therefore watch their return.
All things flourish and each returns to its root.
Returning to the root is called quietude.
Quietude is called returning to life.
Return to life is called constant.
Knowing this constant is called illumination.
Acting arbitrarily without knowing the constant is harmful.
Knowing the constant is receptivity, which is impartial.
Impartiality is kingship.
Kingship is Heaven.
Heaven is the Way
the Way is eternal.
Though you lose the body, you do not die.
-Translated by Charles MullerTōyō Gakuen University

DỊCH NGHĨA

Hết sức giữ được cực hư, cực tĩnh xem vạn vật sinh trưởng ta thấy được qui luật phản phục [vạn vật từ vô mà sinh ra rồi trở về vô].
Vạn vật phồn thịnh đều trở về căn nguyên của chúng [tức đạo].  Trở về căn nguyên thì tĩnh, [tĩnh là bản tính của mọi vật, cho nên] trở về căn nguyên gọi là “trở về mệnh”.  Trở về mệnh là luật bất biến (thường) của vật.  Biết luật bất biến thì sáng suốt, không biết luật bất biến thì vọng động mà gây hoạ.
Biết luật bất biến thì bao dung, bao dung thì công bình [vô tư] công bình thì bao khắp, bao khắp thì phù hợp với tự nhiên, phù hợp với tự nhiên thì phù hợp với đạo, hợp với đạo thì vĩnh cửu, suốt đời không nguy.

LỜI BÀN


Trong đoạn cuối, “công nãi toàn”, có bản chép là “công nãi vương 王” (Chinapage.com), và có người dịch là “vua”; lại có người hiểu chữ “toàn” ở đó là hoàn toàn.

Ý nghĩa chương ngày rất rõ: chúng ta phải cực hư tĩnh, bỏ hết thành kiến, tư dục đi mà nhận xét vũ trụ, sẽ thấy luật “qui căn” của vạn vật: từ vô sinh hữu, rồi từ hữu trở về vô; hiểu luật thiên nhiên bất biến đó và hành động theo nó thì suốt đời không bị họa.



CHƯƠNG MƯỜI BẢY

太上,不知有之﹔其次,親而譽之﹔其次,畏之﹔其次,侮之。信不足焉,有不信焉。悠兮,其貴言。功成事遂,百姓皆謂:「我自然」。

PINYIN

tàishàng,bùzhī yǒu zhī﹔qícì,qīn ér yù zhī﹔qícì,wèi zhī﹔qícì,wǔ zhī。xìn bùzú yān,yǒu bù xìn yān。yōu xī,qí guì yán。gōng chéng shì suì,bǎixìng jiē wèi:「wǒ zìrán」。

PHIÊN ÂM

Thái thượng , bất tri hữu chi ﹔kì thứ , thân nhi dự chi ﹔kì thứ , uý chi ﹔kì thứ ,vũ chi .  Tín bất túc yên , hữu bất tín yên .  Du hề , kì quý ngôn .  Công thành sự toại , bách tính giai vị :「ngã tự nhiên 」 .

ANH NGỮ

From great antiquity forth they have known and possessed it…
From great antiquity forth they have known and possessed it.
Those of the next level loved and praised it.
The next were in awe of it.
And the next despised it.
If you lack sincerity no one will believe you.
How careful she is with her precious words!
When her work is complete and her job is finished,
Everybody says: “We did it!”
-Translated by Charles MullerTōyō Gakuen University

DỊCH NGHĨA

Bậc trị dân giỏi nhất thì dân không biết là có vua, thấp hơn một bực thì dân yêu quí và khen; thấp hơn nữa thì dân sợ; thấp nhất thì bị dân khinh lờn.
Vua không đủ thành tín thì dân không tin.  Nhàn nhã, ung dung [vì vô vi] mà quý lời nói.  Vua công thành, việc xong rồi mà trăm họ đều bảo: “Tự nhiên mình được vậy”.

LỜI BÀN


Câu đầu, nhiều bản chép là: “Thái thượng, hạ tri hữu chi” nghĩa là “bậc trị dân giỏi nhất thì dân biết là có vua”, nghĩa đó không sâu sắc, không hợp với câu cuối: “bách tính giai vị: Ngã tự nhiên”.  Ông vua giỏi thì cứ thuận theo tự nhiên, “cư vô vi nhi sự, hành bất ngôn chi giáo” (chương 2) để cho dân thuận tính mà phát triển, không can thiệp vào việc của dân, nên dân không thấy vua làm gì cả, cơ hồ không có vua.
Đoạn sau: “tín bất túc yên”, có người giảng là vua không đủ tin dân.  “Du hề”, có người giảng là “lo nghĩ”, chúng tôi e không hợp với thuyết vô vi của Lão tử.

Nguyễn Hiến Lê dịch và chú giải

TỪ NGỮ

太上 【tàishàng】 vua, king; emperor
不知 【bùzhī】 không biết, have no idea, be not aware
其次 【qícì】 (liên từ) kế đến, thứ đến, next, secondary
百姓 【bǎixìng】 (danh từ) common people, mọi người, trăm họ.  [Bạch thoại thường dùng “đại gia” để nói “mọi người – everyone]
不足 【bùzú】 không đủ, not be enough

自然 【zìrán】 (danh từ) natural world [trong tiếng Hoa thì tiếng danh từ cũng có thể làm động từ]

CHƯƠNG MƯỜI TÁM

大道廢,有仁義﹔智慧出,有大偽﹔六親不和,有孝慈﹔國家昏亂,有忠臣。

PINYIN

dàdào fèi,yǒu rén yì﹔zhìhuì chū,yǒu dà wěi﹔liùqīn bùhé,yǒu xiàocí﹔guójiā hūnluàn,yǒu zhōngchén

PHIÊN ÂM

Đại đạo phế , hữu nhân nghĩa ﹔trí tuệ xuất , hữu đại ngụy ﹔lục thân bất hoà , hữu hiếu từ ﹔quốc gia hôn loạn , hữu trung thần .

ANH NGỮ

When the great Way perishes…
When the great Way perishes
There is humaneness and rightness.
When intelligence is manifest
There is great deception.
When the six relationships are not in harmony
There is filial piety and compassion.
When the country is in chaos
Loyal ministers appear.
-Translated by Charles MullerTōyō Gakuen University

DỊCH NGHĨA

Đạo lớn bị bỏ rồi mới có nhân nghĩa; trí xảo xuất hiện rồi mới có trá ngụy; gia đình (cha mẹ, anh em, vợ chồng) bất hòa rồi mới sinh ra hiếu, từ; nước nhà rối loạn mới có tôi trung.

LỜI BÀN


Đạo lớn thì tự nhiên, vô tâm, coi vạn vật như nhau; nhân nghĩa thì hữu tâm yêu vạn vật mà có sự suy tính, phân biệt.  Sáu chữ “đại đạo phế, hữu nhân nghĩa”, nghĩa cũng như câu đầu chương 38: “Thất đạo nhi hậu đức, thất đức nhi nhậu nhân, thất nhân nhi hậu nghĩa”.
Nguyễn Hiến Lê dịch và chú giải

TỪ NGỮ

偽(giản thể viết là 伪) 【wěi】ngụy, giả,  false 
出 【chū】xuất, go out, emit; 出现 【chūxiàn】 xuất hiện,  appear

六亲[-親] lục thân【liùqīn】 n. the six relations (father, mother, elder brothers, younger brothers, wife, children)

CHƯƠNG MƯỜI CHÍN

絕聖棄智,民利百倍﹔絕仁棄義,民復孝慈﹔絕巧棄利,盜賊無有。此三者以為文,不足。故令有所屬:見素抱朴,少思寡欲。

PINYIN

jué shèng qì zhì,mín lì bǎibèi﹔jué rén qì yì,mín fù xiào cí﹔jué qiǎo qì lì,dàozéi wú yǒu。cǐ sān zhě yǐ wèi wén,bùzú。gù lìng yǒu suǒshǔ:jiàn sù bào po,shǎo sī guǎ yù。

PHIÊN ÂM

Tuyệt thánh khí trí , dân lợi bách bội ﹔tuyệt nhân khí nghĩa , dân phục hiếu từ ﹔tuyệt xảo khí lợi , đạo tặc vô hữu .  Thử tam giả dĩ vi văn , bất túc , cố linh hữu sở thuộc :kiến tố bão phác , thiểu tư quả dục  .

ANH NGỮ

Get rid of “holiness” …
Get rid of “holiness” and abandon “wisdom” and the people will benefit a hundredfold.
Get rid of “humaneness” and abandon “rightness” and the people will return to filial piety and compassion.
Get rid of cleverness and abandon profit, and thieves and gangsters will not exist.
Since the above three are merely words, they are not sufficient.
Therefore there must be something to include them all.
See the origin and keep the non-differentiated state.
Lessen selfishness and decrease desire.
-Translated by Charles MullerTōyō Gakuen University

DỊCH NGHĨA

Dứt thánh (thánh hiểu theo quan niệm Khổng, Mặc) bỏ trí, dân lợi gấp trăm; dứt nhân bỏ nghĩa, dân lại hiếu từ; dứt (trí) xảo bỏ lợi, không có trộm giặc.
Ba cái đó (thánh trí, nhân nghĩa, xảo lợi) vì là cái văn vẻ (trang sức bề ngoài) không đủ (để trị dân) cho nên (phải bỏ mà) khiến cho dân qui (hoặc chuyên chú) về điều này: ngoài thì biểu hiện sự mộc mạc (tố), trong thì giữ sự chất phác (phác), giảm tư tâm (tư), bớt dục vọng (dục).

LỜI BÀN


Trong câu nhì, chữ văn trái với chữ phác.  Bỏ ba cái “văn” đó mới chỉ là tiêu cực; phải mộc mạc, chất phác, giảm tư tâm, bớt dục mới là tích cực.
Nguyễn Hiến Lê dịch và chú giải

TỪ NGỮ

棄[弃] 【qì】discard; abandon,khí, bỏ
復(S复) 【fù】 again, turn around, phục, khôi phục, trở lại
百倍 【bǎibèi】hundredfold; a hundred times,trăm lần, bách bội.
絕(S绝) 【jué】 cut off; absolute,dứt tuyệt
不足 【bùzú】 not be enough,không đủ
所属[-屬] 【suǒshǔ】 what/who is under one’s command,sở thuộc

此三者以為文 [nghĩ về ba cái đó (thánh trí, nhân nghĩa, xảo lợi)]

CHƯƠNG HAI MƯƠI

絕學無憂,唯之與阿,相去几何?善之與惡,相去若何?人之所畏,不可不畏。荒兮其未央哉!眾人熙熙,如享太牢,如春登台。我獨泊兮其未兆﹔如嬰兒之未孩﹔儡儡兮若無所歸。眾人皆有餘,而我獨若遺。我愚人之心也哉,沌沌兮!俗人昭昭,我獨昏昏。俗人察察,我獨悶悶。淡兮其若海,飂兮若無止。眾人皆有以,而我獨頑且鄙。我獨異於人,而貴食母。

PINYIN

jué xué wú yōu,wéi zhī yǔ ā,xiāngqù jīhé?shàn zhī yǔ è,xiāngqù ruohé?rén zhī suǒ wèi,bùkě bùwèi。huāng xī qí wèi yāng zāi!zhòng rén xīxī,rú xiǎng tài láo,rú chūn dēngtái。wǒ dú bó xī qí wèi zhào﹔rú yīngér zhī wèi hái﹔lěi lěi xī ruo wú suǒ guī。zhòng rén jiē yǒu yú,ér wǒ dú ruo yí。wǒ yúrén zhī xīn yě zāi,dùn dùn xī!súrén zhāozhāo,wǒ dú hūnhūn。súrén cháchá,wǒ dú mèn mèn。dàn xī qí ruo hǎi,liáo xī ruo wú zhǐ。zhòng rén jiē yǒu yǐ,ér wǒ dú wán qiě bǐ。wǒ dú yì yú rén,ér guì shí mǔ。

PHIÊN ÂM

Tuyệt học vô ưu, duy chi dữ a , tương khứ kỉ hà ? thiện chi dữ ác , tương khứ nhược hà ? nhân chi sở úy , bất khả bất úy .  Hoang hề kì vị ương tai !Chúng nhân hi hi , như hưởng thái lao , như xuân đăng đài. ngã độc bạc hề kì vị triệu ﹔như anh nhi chi vị hài ﹔luy luy hề nhược vô sở quy .  Chúng nhân giai hữu dư , nhi ngã độc nhược di . ngã ngu nhân chi tâm dã tai , độn độn hề !Tục nhân chiêu chiêu , ngã độc hôn hôn .  Tục nhân sát sát , ngã độc muộn muộn , đạm hề kì nhược hải , liêu hề nhược vô chỉ .  Chúng nhân giai hữu dĩ , nhi ngã độc ngoan thả bỉ .  Ngã độc dị ư nhân , nhi quý thực mẫu  .

ANH NGỮ

Get rid of “learning” …
Get rid of “learning” and there will be no anxiety.
How much difference is there between “yes” and “no” ?
How far removed from each other are “good” and “evil” ?
Yet what the people are in awe of cannot be disregarded.
I am scattered, never having been in a comfortable center.
All the people enjoy themselves, as if they are at the festival of the great sacrifice,
Or climbing the Spring Platform.
I alone remain, not yet having shown myself.
Like an infant who has not yet laughed.
Weary, like one despairing of no home to return to.
All the people enjoy extra
While I have left everything behind.
I am ignorant of the minds of others.
So dull!
While average people are clear and bright, I alone am obscure.
Average people know everything.
To me alone all seems covered.
So flat!
Like the ocean.
Blowing around!
It seems there is no place to rest.
Everybody has a goal in mind.
I alone am as ignorant as a bumpkin.
I alone differ from people.
I enjoy being nourished by the mother.
-Translated by Charles MullerTōyō Gakuen University

DỊCH NGHĨA

Dứt học thì không lo.  Dạ (giọng kính trọng) với ơi (giọng coi thường) khác nhau bao nhiêu?  Thiện với ác khác nhau thế nào? Cái người ta sợ, ta không thể không sợ.  Rộng lớn thay, không sao hết được!
Mọi người hớn hở như hưởng bữa tiệc lớn, như mùa xuân lên đài; riêng ta điềm tĩnh, không lộ chút tình ý gì như đứa trẻ mới sinh, chưa biết cười; rũ rượi mà đi như không có nhà để về.
Mọi người đề có thừa, riêng ta như thiếu thốn; lòng ta ngu muội, đần độn thay!
Người đời sáng rỡ, riêng ta tối tăm; người đời trong trẻo, riêng ta hỗn độn, như sóng biển nhấp nhô, như gió vèo vèo không ngừng.
Mọi người đều có chỗ dùng, riêng ta ngoan cố mà bỉ lậu.  Riêng ta khác người, mà quí mẹ nuôi muôn loài (tức đạo).

LỜI BÀN


Chương này có nhiều bản, nếu dẫn hết những chỗ khác nhau thì quá rườm.
Bốn chữ đầu “tuyệt học vô ưu”, Trần Trụ bảo nên để ở đầu chương trên, Hồ Thích bảo nên để ở cuối chương trên.  Để ở đâu cũng khó ổn.
Rồi cả đoạn đầu, ý nghĩa cũng tối tăm, cơ hồ không liên lạc gì với đoạn dưới.  “Cái người ta sợ” là cái gì?  Và cái gì “rộng lớn thay”?
Mỗi nhà rán đưa ra một thuyết.  Có người bảo là sợ cái học vì nó mênh mông, không sao hết được.  Giảng như vậy thì bốn chữ “tuyệt học vô ưu” không chơi vơi nữa.
Nhưng có nhà lại bảo: sợ đây là sợ để lộ cái sáng suốt, tài năng của mình ra, mà sẽ bị người đời đố kỵ; còn rộng lớn là cái đạo rộng lớn, người đời không sao hiểu hết được.
Cả hai giả thuyết đó đều không dựa vào cái gì chắc chắn cả.  Chúng tôi xin tồn nghi, chỉ dịch sát từng chữ, để độc giả muốn hiểu sao thì hiểu.
Đoạn dưới tả chân dung một người đắc đạo: cực sáng suốt thì như ngu độn.
Cũng như {{post id=”thien-th%c6%b0%e1%bb%a3ng-15″ text=”Chương 15″ target=”_parent”}}, chương này không chắc là lời của Lão tử.
Nguyễn Hiến Lê dịch và chú giải

TỪ NGỮ

相去 【xiāngqù】 differ (khác nhau), be apart from one another at a distance of… 
几何(幾何) 【jǐhé】 kỷ hà, bao nhiêu
若何 【ruòhé】 nhược hà? How then?; What then? thế nào?
不可 【bùkě】cannot, không thể ; 不畏 【bùwèi】 defy, không sợ
荒 【huāng】 hoang, hoang vắng, desolate. 
未央 【wèiyāng】 vị ương, chưa hết, not ended; not yet over
哉 【zāi】 tai, (bookish sentence final partical; exclamation or question) tiểu từ cuối câu.
熙熙 【xīxī】 hi hi, peaceful and happy
太牢 【tàiláo】 thái lao, cúng tế, sacrifices to Heaven
登台[-臺] 【dēngtái】đăng đài, lên đài
泊 【bó】bạc, đạm bạc, đỗ thuyền, at anchor; moor; berth
未 【wèi】vị,  chưa, have not yet ; 兆 【zhào】 điềm, omen
婴儿[嬰兒] anh nhi【yīng’ér】baby; infant
儡 【lěi】luy, chán chừ, mệt, rũ rượi.
愚人 【yúrén】 ngu nhân, ngu muội, fool
俗人 【súrén】tục nhân, dân hàng thế tục, ordinary, secular person
昏昏 【hūnhūn】 mê muội, mờ ám, clouded (of mind); sleepy
察察 【chácha】sát sát, sâu sắc, sáng suốt, discerning

悶(Simplified written as 闷) 【mēn】 hỗn độn, ngột ngạt, hẹp hòi, bảo thủ, stuffy  【mèn】 bored, depressed,chán nản, thất vọng, suy nhược.

CHƯƠNG HAI MƯƠI MỐT

孔德之容,惟道是從。道之為物,惟恍惟惚。惚兮恍兮,其中有象﹔恍兮惚兮,其中有物﹔窈兮冥兮,其中有精﹔其精甚真,其中有信。自古及今,其名不去,以閱眾甫。吾何以知眾甫之狀哉?以此。

PINYIN

kǒng dé zhī róng,wéi dào shì cóng。dào zhī wèi wù,wéi huǎng wéi bū。bū xī huǎng xī,qízhōng yǒu xiàng﹔huǎng xī bū xī,qízhōng yǒu wù﹔yǎo xī míng xī,qízhōng yǒu jīng﹔qí jīng shén zhēn,qízhōng yǒu xìn。zìgǔjíjīn,qí míng bù qù,yǐ yuè zhòng fǔ。wú hé yǐ zhī zhòng fǔ zhī zhuàng zāi?yǐ cǐ。

PHIÊN ÂM

Khổng đức chi dung , duy đạo thị tòng .  Đạo chi vi vật , duy hoảng duy hốt ; hốt hề hoảng hề , kì trung hữu tượng ﹔hoảng hề hốt hề , kì trung hữu vật ﹔yểu hề minh hề , kì trung hữu tinh ﹔kì tinh thậm chân , kì trung hữu tín .  Tự cổ cập kim , kì danh bất khứ , dĩ duyệt chúng phủ .  Ngô hà dĩ tri chúng phủ chi trang tai .  Dĩ thử .

ANH NGỮ

The form of great virtue…
The form of great virtue is something that only the Way can follow.
The Way as a “thing” is only vague and obscure.
How obscure! How vague! In it there is form.
How vague! How obscure! In it are things.
How deep! How dark! In it there is an essence.
The essence is so real—therein is belief.
From the present to antiquity, its name has never left it, so we can examine all origins.
How do I know the form of all origins?
By this.
-Translated by Charles MullerTōyō Gakuen University

DỊCH NGHĨA

Những biểu hiện của đức lớn đều tùy theo đạo (vì đạo là bản thể của đức, đức là tác dụng của đạo).
Đạo là cái gì chỉ mập mờ, thấp thoáng; thấp thoáng mập mờ mà bên trong có hình tượng; mập mờ, thấp thoáng mà bên trong có vật; nó thâm viễn, tối tăm mà bên trong có cái tinh túy; tinh túy đó rất xác thực, và rất đáng tin.
Từ xưa đến nay, đạo tồn tại hoài, nó sáng tạo vạn vật.  Chúng ta do đâu mà biết được bản nguyên của vạn vật? Do cái đó (tức đạo).

LỜI BÀN


Câu đầu, có người hiểu là: ngôn ngữ, cử động của người có đức lớn đều tùy theo đạo.
Chữ “tinh” (kỳ trung hữu tinh) trong đoạn thứ nhì có thể hiểu là nguyên lý và nguyên chất của mọi vật.  Chữ “tín” ở sau, có người dịch là hiệu năng, diệu dụng (efficience).
Đoạn cuối: chữ “danh” (tên) có người cho là trỏ bản thể của đạo.
Chương này cho ta biết thêm về đạo.  Quan trọng nhất là những chữ “kỳ trung hữu tinh, kỳ tinh thậm chân, kỳ trung hữu tín”.  Nhờ cái “tinh” đó mà đạo sinh ra vạn vật.  Nhưng cái tinh đó hữu hình hay vô hình?
Không có gì cho chúng ta biết chắc được.  Có lẽ nó vừa là nguyên lý, vừa là nguyên chất.
Nguyễn Hiến Lê dịch và chú giải

TỪ NGỮ

 其中 【qízhōng】 in/among (it/them/which/etc.)
孔 【kǒng】very; 孔子 【Kǒngzǐ】 Confucius。孔德 【kǒng dé 】đức lớn

自古及今 【zìgǔjíjīn】Tự cổ cập kim, từ ngàn xưa đến nay





CHƯƠNG HAI MƯƠI HAI

曲則全,枉則直,窪則盈,敝則新,少則得,多則惑。是以聖人抱一為天下式。不自見故明不自是故彰﹔不自伐,故有功﹔不自矜故長。夫唯不爭故天下莫能與之爭。古之所謂曲則全者,豈虛言哉!誠全而歸之。

PINYIN

qǔ zé quán,wǎng zé zhí,wā zé yíng,bì zé xīn,shǎo zé dé,duō zé huo。shìyǐ shèngrén bàoyī wèi tiānxià shì。bù zì jiàn gù míng bù zì shì gù zhāng﹔bù zì fá,gù yǒu gōng﹔bù zì jīn gù cháng。fū wéi bù zhēng gù tiān xià mo néng yǔ zhī zhēng。gǔ zhī suǒwèi qǔ zé quán zhě,qǐ xū yán zāi!chéng quán ér guī zhī。

PHIÊN ÂM

khúc tắc toàn , uổng tắc trực , oa tắc doanh , tệ tắc tân , thiếu tắc đắc , đa tắc hoặc .  Thị dĩ thánh nhân bão nhất vi thiên hạ thức .  Bất tự hiện cố minh bất tự thị cố chương ﹔bất tự phạt ,cố hữu công ﹔bất tự căng cố trướng .  Phù duy bất tranh cố thiên hạ mạc năng dữ chi tranh .  Cổ chi sở vị khúc tắc toàn giả , khởi hư ngôn tai !thành toàn nhi quy chi .

ANH NGỮ

The imperfect is completed…
The imperfect is completed.
The crooked is straightened.
The empty is filled.
The old is renewed.
With few there is attainment.
With much there is confusion.
Therefore the sage grasps the one and becomes the model for all.
She does not show herself, and therefore is apparent.
She does not affirm herself, and therefore is acknowledged.
She does not boast and therefore has merit.
She does not strive and is therefore successful.
It is exactly because she does not contend, that nobody can contend with her.
How could the ancient saying, “The imperfect is completed” be regarded as empty talk?
Believe in the complete and return to it.
-Translated by Charles MullerTōyō Gakuen University

DỊCH NGHĨA

Cong [chịu khuất] thì sẽ được bảo toàn, queo thì sẽ thẳng ra, trũng thì sẽ đầy, cũ nát thì sẽ mới, ít thì sẽ được thêm, nhiều thì sẽ hóa mê.
Vì vậy mà thánh nhân[thánh ở đây hiểu theo quan niệm của Lão] ôm giữ lấy đạo [nhất đây là đạo] làm phép tắc cho thiên hạ.  Không tự biểu hiện cho nên mới sáng tỏ, không tự cho là phải cho nên mới chói lọi, không tự kể công cho nên mới có công, không tự phụ cho nên mới trường cửu [hoặc hơn người].  Chỉ vì không tranh với ai cho nên không ai tranh giành với mình được.
Người xưa bảo: “Cong thì sẽ được bảo toàn”, đâu phải hư ngôn! Nên chân thành giữ vẹn cái đạo mà về với nó.

LỜI BÀN


Câu cuối: “Thành toàn nhi qui chi” có người dịch là:
- Thực vẹn đủ nên theo về.
- Nếu thành thật hoàn toàn thì ai cũng về với mình.
- Do đó mà mình giữ được toàn vẹn.
- Thực giữ được vẹn cái đạo chuyên đạo cũng giữ được vẹn cho mình mà mình về với đạo.
Các nhà bình giải đều cho rằng bốn hoặc cả sáu châm ngôn trong câu đầu: 【khúc tắc toàn, uổng tắc trực, oa tắc oanh, tệ tắc tân, thiểu tắc đắc, đa tấc hoặc】đều là thành ngữ trong dân gian đã có từ xưa. Họ bảo rằng: “Lão tử thích chủ trương thuyết tương đối, nên thường nói ngược với người đời, “nhu tri kì hùng, thủ kì thư, tri kì bạch, thủ kì hắc, tri kì vinh, thủ kì nhục” (chương 28). Ở đây cũng vậy. Người ta ai cũng muốn được toàn vẹn, thẳng, đầy, mới, có nhiều, riêng ông, cái gì người ta bỏ: cong, queo, trũng, cũ nhát, ít, thì ông lại coi trọng”.
Đạo vốn khiêm, nhu, người giữ đạo cũng phải khiêm nhu: cong, queo, tức là nhu, trũng, cũ, ít tức là khiêm. Khiêm nhu thắng được tự phụ cương cường. Đó là một lẽ. Còn lẽ nữa là trong vũ trụ không có cái gì bất di bất dịch, thịnh rồi suy, đầy rồi vơi, cho nên bây giờ ở vào trạng thái cong queo thì sau sẽ bảo toàn được sẽ thẳng ra; bây giờ ở vào trạng thái thấp trũng, cũ nát, ít thì sau sẽ được đầy, mới, nhiều.
Những kinh nghiệm đó thuộc vào cái túi khôn chung của nhân loại, chẳng riêng của Trung Hoa; Lão tử chỉ có công nhấn mạnh vào coi trọng nó hơn những người khác và sắp đặt thành một hệ thống mà dùng đạo, tức luật thiên nhiên làm cơ sở.
Nguyễn Hiến Lê dịch và chú giải

TỪ NGỮ

是以 【shìyǐ】 [liên từ] thị dĩ, vì vậy, cho nên 
抱一 【bàoyī 】giữ lấy (một nguyên tắc), stick to one principle
天下 【tiānxià】 thiên hạ, world; everywhere under heaven

為(Simplified written as 为) 【wèi】 for, on account of  【wéi】 be, become

CHƯƠNG HAI MƯƠI BA

希言自然。故飄風不終朝,驟雨不終日。孰為此者?天地。天地尚不能久,而況於人乎?故從事於道者,同於道﹔德者,同於德﹔失者,同於失。同於道者,道亦樂得之﹔同於德者,德亦樂得之﹔同於失者,失亦樂得之。信不足焉,有不信焉。

PINYIN

xī yán zìrán。gù piāo fēng bù zhōng zhāo,zòu yǔ bù zhōng rì。shú wèi cǐ zhě?tiāndì。tiāndì shàng bùnéng jiǔ,érkuàng yú rén hū?gù cóngshì yú dào zhě,tóng yú dào﹔dé zhě,tóng yú dé﹔shī zhě,tóng yú shī。tóng yú dào zhě,dào yì yuè dé zhī﹔tóng yú dé zhě,dé yì yuè dé zhī﹔tóng yú shī zhě,shī yì yuè dé zhī。xìn bùzú yān,yǒu bù xìn yān。

PHIÊN ÂM

Hi ngôn tự nhiên . Cố phiêu phong bất chung triêu , sậu vũ bất chung nhật .  Thục vi thử giả ? Thiên địa .  Thiên địa thượng bất năng cửu , nhi huống ư nhân hồ ?  Cố tòng sự ư đạo giả , đồng ư đạo ﹔đức giả , đồng ư đức ﹔thất giả , đồng ư thất .  Đồng ư đạo giả , đạo diệc lạc đắc chi ﹔đồng ư đức giả , đức diệc lạc đắc chi ﹔đồng ư thất giả , thất diệc lạc đắc chi .  Tín bất túc yên , hữu bất tín yên .

ANH NGỮ

To speak little is natural…
To speak little is natural.
Therefore a gale does not blow a whole morning
Nor does a downpour last a whole day.
Who does these things? Heaven and Earth.
If even Heaven and Earth cannot force perfect continuity
How can people expect to?
Therefore there is such a thing as aligning one’s actions with the Way.
If you accord with the Way you become one with it.
If you accord with virtue you become one with it.
If you accord with loss you become one with it.
The Way accepts this accordance gladly.
Virtue accepts this accordance gladly.
Loss also accepts accordance gladly.
If you are untrustworthy, people will not trust you.
-Translated by Charles MullerTōyō Gakuen University

DỊCH NGHĨA

Ít nói thì hợp với tự nhiên (với đạo).
Cho nên gió lốc không hết buổi sáng, mưa rào không suốt ngày.  Ai làm nên những cái ấy?  Trời đất.  Trời đất còn không thể lâu được, huống hồ là người?
Cho nên theo đạo thì sẽ hòa đồng với đạo; theo đức thì sẽ hòa đồng với đức; theo sự mất đạo mất đức thì sẽ là một với “mất”.  Hòa đồng với đạo thì sẽ vui được đạo; hòa đồng với đức thì sẽ vui được đức; là một với “mất” thì sẽ vui với “mất”.
Vua không đủ thành tín thì dân không tin.

LỜI BÀN


Chữ “thất” (mất) trong đoạn nhì có lẽ là chữ thất trong chương 38: thất đạo nhi hậu đức, thất đức nhi hậu nhân, thất nhân nhi hậu nghĩa, thất nghĩa nhi hậu lễ; và có thể hiểu là sự mất đạo, mất đức.  Theo sự mất đạo mất đức tức là theo nhân, nghĩa, lễ, theo cách trị dân của Khổng Giáo.  Lão tử cho cách đó là thấp.
Câu “đồng ư đạo giả, đạo diệc lạc đắc chi”, có thể hiểu là hòa đồng với đạo thì đạo cũng vui được ta mà hòa đồng với ta.  Như vậy là nhân cách hóa đạo.  Hai câu sau cũng vậy.  Hiểu theo cách này với hiểu như chúng tôi đã dịch, chung qui cũng không khác nhau.
Câu cuối đã có ở {{post id=”thien-th%c6%b0%e1%bb%a3ng-17″ text=”Chương 17″}}.  Ở đây vì không chắc là nói về việc trị dân, cho nên có thể dịch là:
- Lòng tin ở đạo không đủ, cho nên có sự không tin,
- Hoặc mình không tin mình thì người không tin mình, dẫu có nói nhiều cũng vô ích; như vậy ứng với câu đầu: nên ít nói để hợp với đạo.
Chương này, xét từng câu thì nghĩa dễ hiểu.  Nhưng tìm liên lạc giữa các ý thì rất khó, mỗi người đưa ra một cách giảg; cách nào cũng không xuôi.  Chẳng hạn có người giảng:
Người học đạo phải hòa đồng với đạo mà đạo tức thiên nhiên không nói (trời đất nói gì đâu mà mọi vật đều thành tựu), vậy ta cũng nên ít nói, đừng để “nổi” lên những cơn mưa bão trong lòng” (!).  Hòa đồng với đạo thì sẽ vui được đạo; muốn vậy phải dốc lòng tin đạo.
Nguyễn Hiến Lê dịch và chú giải

TỪ NGỮ

驟[骤] 【zhòu】 adv. sậu, thình lình, suddenly; abruptly, (sậu chí: thình lình ập đến)
孰 【shú】 (书) thục, who, which, what (từ thường dùng trong văn ngôn, trong bạch thoại dùng “thùy 谁”)
此 【cǐ】 thử, this; 孰為此者ai làm nên những cái này
而况[-況] 【érkuàng】 conj. /adv. nhi huống, huống chi,
於 【yú】 (Simlified 于) ư, in, at, to, from, by, than
从事[從-] 【cóngshì】 v. đồng sự, hòa theo, go in for; be engaged in

不足 【bùzú】 bất túc, không đủ

CHƯƠNG HAI MƯƠI BỐN

企者不立﹔跨者不行﹔自見者不明﹔自是者不彰﹔自伐者不功﹔自誇者不長。其在(於)道也曰,餘食贅行(形),物或惡之,故有道者不處(居)。

PINYIN

qǐ zhě bù lì﹔kuà zhě bùxíng﹔zì jiàn zhě bù míng﹔zìshì zhě bù zhāng﹔zìfá zhě bù gōng﹔zìkuā zhě bù cháng。qí zài(yú)dào yě yuē,yú shí zhuì xíng(xíng),wù huo è zhī,gù yǒu dào zhě bù chù(jū)。

PHIÊN ÂM

Xí giả bất lập ﹔khoá giả bất hành ﹔tự hiện giả bất minh ﹔tự thị giả bất chương ﹔tự phạt giả bất công ﹔tự khoa giả bất trường .  Kì tại (ư) đạo dã viết: dư thực chức hành (hình) , vật hoặc ố chi , cố hữu đạo giả bất xử (cư) .

ANH NGỮ

Standing on tiptoe, you are unsteady…
Standing on tiptoe, you are unsteady.
Straddle-legged, you cannot go.
If you show yourself, you will not be seen.
If you affirm yourself, you will not shine.
If you boast, you will have no merit.
If you promote yourself, you will have no success.
Those who abide in the Way call these
Leftover food and wasted action
And all things dislike them.
Therefore the person of the Way does not act like this.
-Translated by Charles MullerTōyō Gakuen University

DỊCH NGHĨA

Kẻ kiểng chân không đứng được (vững), kẻ xoạc cẳng không đi được (lâu), kẻ tự biểu hiện thì không sáng tỏ, kẻ tự cho là phải thì không chói lọi, kẻ tự kể công thì không có công, kẻ tự phụ thì không trường cửu.  Đối với đạo thì những thái độ đó là “những đồ ăn thừa, những cục bướu, ai cũng ghét”.  Cho nên kẻ theo đạo không làm như vậy.

LỜI BÀN


Ý trong câu thừ nhì: “Tự hiệu giả minh … tự khoa giả bất trường” đã được diễn trong {{post id=”thien-th%c6%b0%e1%bb%a3ng-22″ text=”Chương 22″}}.
Câu thứ ba, nhiều nhà cho chữhành với chữ hình đọc giống nhau, dùng thay cho nhau được.  Chúng tôi theo chủ trương đó.  Có người dịch là việc làm, chức hành là việc làm thừa, như kiểu vẽ rắn thêm chân.
Nguyễn Hiến Lê dịch và chú giải

TỪ NGỮ

企 【qǐ】 nhón chân (stand on tiptoe)
跨 【kuà】 bước đi bước dài (stride); giạng chân
自是 【zìshì】  tự cho là phải (consider oneself as always right)
自伐 【zìfá】 ① tự phạt (punish oneself)  ② tự phụ (be conceited)

自夸[-誇] 【zìkuā】 tán dương, ca tụng (extol one’s self)

CHƯƠNG HAI MƯƠI LĂM

有物混成,先天地生。寂兮寥兮,獨立而不改,周行而不殆,可以為天地母。吾不知其名,字之曰道,強為之名曰大。大曰逝,逝曰遠,遠曰反。故道大,天大,地大,人亦大。域中有四大,而人居其一焉。人法地,地法天,天法道,道法自然。

PINYIN

yǒu wù hǔnchéng,xiān tiān dì shēng。jì xī liáo xī,dúlì ér bù gǎi,zhōu xíng ér bù dài,kěyǐ wèi tiāndì mǔ。wú bù zhī qí míng,zì zhī yuē dào,qiáng wèi zhī míng yuē dà。dà yuē shì,shì yuē yuǎn,yuǎn yuē fǎn。gù dào dà,tiān dà,dì dà,rén yì dà。yù zhōng yǒu sì dà,ér rén jū qí yī yān。rén fǎ dì,dì fǎ tiān,tiān fǎ dào,dào fǎ zìrán。

PHIÊN ÂM

Hữu vật hỗn thành , tiên thiên địa sinh . Tịch hề liêu hề , độc lập nhi bất cải , chu hành nhi bất đãi , khả dĩ vi thiên địa mẫu . Ngô bất tri kì danh , tự chi viết đạo , cưỡng vị chi danh viết đại . Đại viết thệ , thệ viết viễn , viễn viết phản . Cố đạo đại , thiên đại , địa đại , nhân diệc đại . Vực trung hữu tứ đại , nhi nhân cư kì nhất yên . Nhân pháp địa , địa pháp thiên , thiên pháp đạo , đạo pháp tự nhiên .

ANH NGỮ

There is something that is perfect in its disorder…
There is something that is perfect in its disorder
Which is born before Heaven and Earth.
So silent and desolate! It establishes itself without renewal.
Functions universally without lapse.
We can regard it as the Mother of Everything.
I don’t know its name.
Hence, when forced to name it, I call it “Way.”
When forced to categorize it, I call it “great.”
Greatness entails transcendence.
Transcendence entails going-far.
Going-far entails return.
Hence, the Way is great, Heaven is great, the Earth is great
And the human is also great.
Within our realm there are four greatnesses and the human being is one of them.
Human beings follow the Earth.
Earth follows Heaven
Heaven follows the Way
The Way follows the way things are.
-Translated by Charles MullerTōyō Gakuen University

DỊCH NGHĨA

Có một vật hôn độn mà thành trước cả trời đất. Nó yên lặng (vô thanh) trống không (vô hình), đứng một mình mà không thay đổi (vĩnh viễn bất biến), vận hành khắp vũ trụ mà không ngừng, có thể coi nó là mẹ của vạn vật trong thiên hạ. Ta không biết nó là gì, tạm đặt tên nó là đạo, miễn cưỡng gọi nó là lớn (vô cùng).
Lớn (vô cùng) thì lưu hành (không ngừng), lưu hành (không ngừng) thì đi xa, đi xa thì trở về (qui căn). Cho nên đạo lớn, trời lớn, đất lớn, người cũng lớn. Trong vũ trụ có bốn cái lớn mà người là một. Người bắt chước đất, đất bắt chước trời, trời bắt chước đạo, đạo bắt chước tự nhiên.

LỜI BÀN


Cuối đoạn đầu, “tự chi viết đạo”, “danh chi viết đại”, có người dịch “đặt tên tự là đạo”, “gọi tên là lớn”. Dư Bồi Lâm bảo chữ danh ở đây có nghĩa là “hình dung”, như chữ dungtrong “cưỡng vị chi dung” ở {{post id=”thien-th%c6%b0%e1%bb%a3ng-15″ text=”chương 15″}}; vậy nên dịch là “miễn cưỡng tả nó là lớn“.
Đoạn sau, ba chữ “nhân diệc đại“, bản cổ nhất chép là “vương (vua) diệc đại”, nhưng dù vương hay nhân, nghĩa cũng không khác: vua là chúa của loài người, đại biểu cho loài người, vậy vua lớn, tức là loài người lớn. Phó Dịch sửa lại nhân cho hợp với câu sau: “nhân pháp địa, địa pháp thiên…”
Câu cuối “đạo pháp tự nhiên“, chúng tôi dịch sát là: đạo bắt chước tự nhiên, nhưng phải hiểu: đạo tức là tự nhiên, đạo với tự niên là một, vì ngoài đạo ra không có gì khác nữa.
Chương này diễn lại vài ý trong các {{post id=”spring-essence” text=”chương 1″}}, {{post id=”thien-th%c6%b0%e1%bb%a3ng-14″ text=”chương 14″}}, {{post id=”thien-th%c6%b0%e1%bb%a3ng-16″ text=”chương 16″}} và thêm ý này: đạo là tự nhiên.
Nguyễn Hiến Lê dịch và chú giải

TỪ NGỮ

混成 hỗn thành 【hùnchéng】 mix/blend together
自 tự [zì] (自己 zìjǐ) self; from, since; 自然 【zìrán】tự nhiên,  nature
独立[獨-] 【dúlì】 v. đứng một mình, stand alone ◆n. độc lập, independence

可以 khã dĩ 【kěyǐ】 aux. có thể, can; may

CHƯƠNG HAI MƯƠI SÁU

重為輕根,靜為躁君。是以聖人終日行不離輜重。雖有榮觀,燕處超然。奈何萬乘之主,而以身輕天下?輕則失根,躁則失君。

PINYIN

zhòng wèi qīng gēn,jìng wèi zào jūn 。shìyǐ shèngrén zhōngrì xíng bùlí zīzhòng。suī yǒu róng guān,yàn chù chāo rán。nàihé wànchéng zhī zhǔ,ér yǐ shēn qīng tiānxià?qīng zé shī gēn,zào zé shī jūn。

PHIÊN ÂM

Trọng vi khinh căn , tĩnh vi táo quân .  Thị dĩ thánh nhân chung nhật hành bất li tri trọng .  Tuy hữu vinh quan , yên xử siêu nhiên .  Nại hà vạn thặng chi chủ , nhi dĩ thân khinh thiên hạ ? khinh tắc thất căn , táo tắc thất quân .

ANH NGỮ

Heaviness is the root of lightness…
Heaviness is the root of lightness.
Composure is the ruler of instability.
Therefore the sage travels all day
Without putting down his heavy load.
Though there may be spectacles to see
He easily passes them by.
This being so
How could the ruler of a large state
Be so concerned with himself as to ignore the people?
If you take them lightly you will lose your roots.
If you are unstable, you will lose your rulership.
-Translated by Charles MullerTōyō Gakuen University

DỊCH NGHĨA

Nặng là gốc rễ của nhẹ, tĩnh là chủ của náo động; Cho nên thánh nhân (tức vua) suốt ngày đi không lìa xe chở đồ dùng (nặng) tuy được sự sang đẹp mà lòng nhàn tĩnh vượt lên cả (coi thường ngoại vật).
Ông vua một nước có vạn cỗ xe (một nước lớn) sao lại có thể lấy thân coi nhẹ thiên hạ? Nhẹ thì mất gốc rễ, náo động thì mật chủ.

LỜI BÀN


Chữ quan trong câu nhì có thể đọc là quánvinh quán là chỗ ở sang trọng.
Cái gì nặng thì chế ngự được cái nhẹ; cái gì tĩnh thì chế ngự được cái náo động. Nặng, tĩnh là “thường” (trái với biến); nhẹ, náo động là biến. Người theo đạo giữ “thường” mà bỏ biến.
Lão tử khuyên các nhà cầm quyền phải dè dặt, thận trọng, và đừng để cho ngoại vật, vinh hoa phú quý làm động lòng.
Nguyễn Hiến Lê dịch và chú giải

TỪ NGỮ

圣人(聖人) thánh nhân 【shèngrén】 n. sage, saint 
躁 táo 【zào】 mạnh mẽ, dữ dội, impetuous
君 quân 【jūn】 vua chúa, người thống trị, supreme ruler
是以 thị dĩ 【shìyǐ】 conj. vì vậy, cho nên, therefore; hence
终日[終-] chung nhật 【zhōngrì】 n. all day (long)
不离[-離] bất li 【bùlí】 not far off; not bad
辎重[輜-] 【zīzhòng】 n. hành lý, impedimenta
榮[荣] vinh 【róng】 honor
觀(S观) quán, quan 【guān】 view; 道觀 đạo quán temple
燕 yến 【yàn】 pleasure; joy – 處(S处) xử 【chù】 manage
超然 siêu nhiên 【chāorán】 ①xa rời, lánh xa, aloof; detached; independent ②siêu việt, hơn hẳn, transcendent
奈何 nại hà 【nàihé】 tại sao, why?, for what reason?, how handle?
万乘 vạn thặng [萬-] 【wànshèng】 n. vua, the emperor

而 nhi 【ér】 conj. and; and yet;然而 【rán’ér】 yet

CHƯƠNG HAI MƯƠI BẢY

善行無轍跡﹔善言無瑕謫﹔善數不用籌策﹔善閉無關楗而不可開﹔善結無繩約而不可解。是以聖人常善救人,故無棄人﹔常善救物,故無棄物。是謂襲明。故善人者,不善人之師﹔不善人者,善人之資。不貴其師,不愛其資,雖智大迷。是謂要妙。

PINYIN

shànxíng wú chè jī﹔shànyán wú xiázhé﹔shàn shù bùyòng chóucè﹔shàn bì wú guān jiàn ér bù kě kāi﹔shàn jié,wú shéng yuē ér bù kě jiě。shìyǐ shèngrén cháng shàn jiù rén,gù wú qì rén﹔cháng shàn jiù wù,gù wú qì wù。shì wèi xí míng。gù shàn rén zhě,bùshàn rén zhī shī﹔bùshàn rén zhě,shàn rén zhī zī。bù guì qí shī,bù ài qí zī,suī zhì dà mí。shì wèi yào miào。

PHIÊN ÂM

Thiện hành vô triệt tích ﹔thiện ngôn vô hà trích ﹔thiện số bất dụng trù sách ﹔thiện bế vô quan kiện nhi bất khả khai ﹔thiện kết vô thằng ước nhi bất khả giải .  Thị dĩ thánh nhân thường thiện cứu nhân , cố vô khí nhân ﹔thường thiện cứu vật , cố vô khí vật . thị vị tập minh .  Cố thiện nhân giả , bất thiện nhân chi sư ﹔bất thiện nhân giả , thiện nhân chi tư .  Bất quý kì sư , bất ái kì tư , tuy trí đại mê .  Thị vị yếu diệu .

ANH NGỮ

A good traveler leaves no tracks…
A good traveler leaves no tracks.
Good speech lacks faultfinding.
A good counter needs no calculator.
A well-shut door will stay closed without a latch.
Skillful fastening will stay tied without knots.
It is in this manner that the sage is always skillful in elevating people.
Therefore she does not discard anybody.
She is always skillful in helping things
Therefore she does not discard anything.
This is called “the actualization of her luminosity.”
Hence, the good are the teachers of the not-so-good.
And the not-so-good are the charges of the good.
Not valuing your teacher or not loving your students:
Even if you are smart, you are gravely in error.
This is called Essential Subtlety.
-Translated by Charles MullerTōyō Gakuen University

DỊCH NGHĨA

khéo đi thì không để lại dấu xe, vết chân; khéo nói thì không có lỗi lầm; khéo tính thì không dùng thẻ; khéo đóng thì không dùng then, ráng mà mở không được; khéo buộc thì không dùng dây mà cởi không được.
Cho nên thánh nhân giỏi cứu người mà không ai bị bỏ; giỏi cứu vật mà không vật nào bị bỏ. Như vậy là sáng lòng [đức của mình và của người và vật cùng nhau sáng tỏ].
Cho nên người thiện [người đắc đạo] là thầy của người không thiện [người không đắc đạo], người thường; người không thiện là của dùng để người thiện mượn. Không trọng thầy, không yêu của dùng thì dù cho không cũng là lầm lẫn lớn. Thế gọi là cốt yếu, nhiệm màu.

LỜI BÀN


Đoạn đầu có thể hiểu là: khéo xử sự thì [thuận tự nhiên nên] không lưu lại dấu vết; khéo nói thì [trầm mặc, ít nói, nên] không lỗi lầm, khéo tính toán thì [vô tâm, vô trí nên] không ùng mưu lược; khéo lung lạc người khác thì [thành thực với người nên] không cần giam hãm người, người cũng không bỏ mình mà đi; khéo kết nạp nhân tâm thì không cần trói buộc người, người cũng không bỏ mình mà đi.
Đại ý của chương là: cứ thuận tự nhiên, đừng có tư ý, mưu mô thì dùng được mọi người, không phải bỏ ai, mình dạy cho người, người giúp đỡ lại mình mà đức mình càng thêm tỏ
Nguyễn Hiến Lê dịch và chú giải

TỪ NGỮ

 善行 【shànxíng】 n. thiện hành, hành động nhân từ nhân đức, rộng lượng, benevolent action
瑕谪[-謫] 【xiázhé】 hà trích, nhược điểm, blemishes; errors
筹策[籌-] 【chóucè】 trù sách, dự tính, plan; procedure; move
无關(S关) 【guān】 quan, đóng, shut
楗 【jiàn】 (书) kiện, door bolt
繩(S绳) 【shéng】 thằng, dây, rope, cord
約(Simplified 约) 【yuē】 ước, (adv) around, approximately; arrange; appointment
是以 shìyǐ conj. thị dĩ, cho nên, vì vậy, therefore; hence
棄(Simplified 弃) 【qì】khí, bỏ, abandon, give up

是谓[-謂] 【shìwèi】 thị vị, đây gọi là…, this is what is called…

CHƯƠNG HAI MƯƠI TÁM

知其雄,守其雌,為天下谿;為天下谿常德不離,復歸於嬰兒。知其白,守其黑為天下式;為天下式,常德不忒,復歸於無極。知其榮,守其辱,為天下谷;為天下谷,常德乃足,復歸於樸。樸散則為器,聖人用之則為官長,故大制十不割。

PINYIN

zhī qí xióng,shǒu qí cí,wèi tiānxià xī;wèi tiānxià xī cháng dé bù lí,fù guī yú yīng ér。zhī qí bái,shǒu qí hēi wèi tiān xià shì;wèi tiānxià shì,cháng dé bù tè,fù guī yú wú jí。zhī qí róng,shǒu qí rù,wèi tiān xià gǔ;wèi tiān xià gǔ,cháng dé nǎi zú,fù guī yú pú。pú sàn zé wèi qì,shèng rén yòng zhī zé wèi guān cháng,gù dà zhì shí bù gē。

PHIÊN ÂM

Tri kì hùng, thủ kì thư, vi thiên hạ khê; vi thiên hạ khê thường đức bất li, phục quy ư anh nhi.  Tri kì bạch, thủ kì hắc vi thiên hạ thức;  vi thiên hạ thức,  thường đức bất thắc, phục quy ư vô cực.  Tri kì vinh, thủ kì nhục, vi thiên hạ cốc;  vi thiên hạ cốc, thường đức nãi túc, phục quy ư phác.  Phác tản tắc vi khí,  thánh nhân dụng chi, tắc vi quan trường, cố đại chế thập bất cát .

ANH NGỮ

Know the Masculine, cleave to the Feminine…
Know the Masculine, cleave to the Feminine
Be the valley for everyone.
Being the valley for everyone
You are always in virtue without lapse
And you return to infancy.
Know the White, cleave to the Black
Be a model for everyone.
Being the model for everyone
You are always in virtue and free from error
You return to limitlessness.
Know Glory but cleave to Humiliation
Be the valley for everyone.
When your constancy in virtue is complete
You return to the state of the “uncarved block.”
The block is cut into implements.
The sage uses them to fulfill roles.
Therefore the great tailor does not cut.
-Translated by Charles MullerTōyō Gakuen University

DỊCH NGHĨA

Biết trống (nam tính), giữ mái (nữ tính), làm khe nước cho thiên hạ, làm khe nước cho thiên hạ, thì cái đức vĩnh cửu bất biến sẽ không mất mà trở về trẻ thơ (hồn nhiên).
Biết trắng, giữ đen, làm phép tắc cho thiên hạ; làm phép tắc cho thiên hạ thì cái đức vĩnh cửu bất biến sẽ không sai lạc, mà trở về với vô cực (bản thể của đạo).  Biết vinh, giữ nhục, làm cái hay cho thiên hạ; làm cái hay cho thiên hạ thì cái đức vĩnh cửa bất biến sẽ đầy đủ, mà trở về mộc mạc như gỗ chưa đẽo.  Gỗ chưa đẽo chưa đẽo, xẻ ra thành đồ dùng; thánh nhân giữ thuần phác mà điều khiển trăm quan, cho nên người giỏi trị nước không chi cắt chi li.

LỜI BÀN


Theo Cao Hanh thì 23 chữ từ “thủ kỳ hắc” tới “tri kỳ vinh” là do người sau thêm vào; ông đưa ra sáu chứng cứ: chẳng hạn chương 41 có 4 chữ: “Đại bạch nhược nhục” (rất trong tráng thì như ô nhục, không tự biểu hiện mình ra), như vậy là Lão tử đem bạch đối với nhục, chứ không đem bạch đối với hắc; vả lại khê với cốc, nghĩa cũng như nhau, như vậy là thừa…
Nhưng đa số các bản đều giữ như cũ.
Trống” tượng trưng tính cương, động; “mái” tượng trưng tính nhu, tĩnh.  “Trắng” tượng trưng sự quang minh, “đen” tượng trưng sự hôn ám: người giữ đạo thì không tranh sự quang minh với ai mà thích ở trong bóng tối.
Câu cuối khuyên người trị dân phải hồn nhiên, chất phác, cứ tự nhiên để cho mọi vật phát triển theo tính của chúng, không đa sự, phân tích chi li.

Nguyễn Hiến Lê dịch và chú giải

CHƯƠNG HAI MƯƠI CHÍN

將欲取天下而為之,吾見其不得已。天下神器,不可為也,不可執也。為者敗之,執者失之。故,物,或行或隨,或噓或吹,或強或羸,或載或隳。是以聖人去甚,去奢,去泰。

PINYIN

jiāng yù qū tiānxià ér wèizhī,wú jiàn qí bùdéyǐ。tiānxià shénqì,bùkě wèi yě,bùkě zhí yě。wèi zhě bài zhī,zhí zhě shī zhī。gù wù,huo xíng huo suí,huo xū huo chuī,huo qiáng huo léi,huo zài huo huī。shìyǐ shèngrén qù shén,qù shē,qù tài。

PHIÊN ÂM

Tương dục thủ thiên hạ nhi vi chi ,ngô kiến kì bất đắc dĩ .  Thiên hạ thần khí ,bất khả vi dã, bất khả chấp dã .  Vi giả bại chi ,chấp giả thất chi .  Cố vật ,hoặc hành hoặc tuỳ ,hoặc hư hoặc xuy ,hoặc cường hoặc lụy ,hoặc tải hoặc huy .  Thị dĩ thánh nhân khứ thậm ,khứ xa ,khứ thái .

ANH NGỮ

If you want to grab the world and run it…
If you want to grab the world and run it
I can see that you will not succeed.
The world is a spiritual vessel, which can’t be controlled.
Manipulators mess things up.
Grabbers lose it. Therefore:
Sometimes you lead
Sometimes you follow
Sometimes you are stifled
Sometimes you breathe easy
Sometimes you are strong
Sometimes you are weak
Sometimes you destroy
And sometimes you are destroyed.
Hence, the sage shuns excess
Shuns grandiosity
Shuns arrogance.
-Translated by Charles MullerTōyō Gakuen University

DỊCH NGHĨA

Muốn trị thiên hạ mà hữu vi thì ta biết là không thể được rồi. Thiên hạ là một đồ vật thần diệu, không thể hữu vi, không thể cố chấp được. Hữu vi thì làm cho thiên hạ hỏng, cố chấp thì mất thiên hạ.
Cho nên, sinh vật (người) hoặc đi trước (tích cực) hoặc đi theo (tiêu cực), hoặc hà hơi (cho ấm) hoặc thở (cho nguội), hoặc mạnh hoặc yếu, hoặc an hoặc nguy. Cho nên thánh nhân bỏ những cái gì thái quá.

LỜI BÀN


Câu đầu, chữ “thủ” có nghĩa là trị, như trong câu: “Thủ thiên hạ thường dĩ vô sự (trị thiên hạ nên dùng chính sách vô vi) ở chương 48. Chữ “vi” cũng trong câu đó, nhiều người dịch là làm theo ý mình, không thuận theo tự nhiên. Chúng tôi dịch là hữu vi cho rõ nghĩa hơn.
Câu nhì, bản của Vương Bật là “tỏa” (bẻ gãy), bản của Hà Thượng Công là “tải”; chữ “huy” dùng như chữ “trụy”. “Tải” là ngồi xe (được xe chở đi), trụy là té; nghĩa bóng là an và nguy.
Đại ý của chương này cũng là trị dân nên vô vi tránh cực đoan mà cứ thuận theo tự nhiên, vì người và việc đời đổi thay vô định, không thể làm theo ý riêng của ta được
Nguyễn Hiến Lê dịch và chú giải

TỪ  NGỮ

为之[為-] 【wèizhī】 vi chi, for it, chữ 而為之 charles muller dịch là and run it, cũng có thể nói là and improve it…mà làm cho nó tốt hơn.  Nguyễn Hiến Lê dịch “mà hữu vi” thì thật là hay.
不得已 【bùdéyǐ 】 bất đắc dĩ, have no alternative, have (no choice but) to
神器 【shénqì】 thần khí, the throne; imperial power, uy nghi, oai vệ, đường bệ; lộng lẫy, tráng lệ, nguy nga
不可 【bùkě】 bất khả, cannot; should/must not, không thể

是以 【shìyǐ】 thị dĩ,  therefore; hence,cũng đồng nghĩa như 故

CHƯƠNG BA MƯƠI

以道佐人主者,不以兵強天下,其事好還:師之所處,荊棘生焉。大軍之后,必有凶年。善者果而已,不以取強。果而勿矜,果而勿伐,果而勿驕,果而不得已,果而勿強。物壯則老,是謂不道,不道早已。

PINYIN

yǐ dào zuǒ rén zhǔ zhě,bù yǐ bīng qiáng tiānxià,qí shì hǎo huán:shī zhī suǒ chù,jīngjí shēng yān。dà jūn zhī hòu,bì yǒu xiōngnián。shàn zhě guǒ ér yǐ,bù yǐ qū qiáng。guǒ ér wù jīn,guǒ ér wù fá,guǒ ér wù jiāo,guǒ ér bù dé yǐ,guǒ ér wù qiáng。wù zhuàng zé lǎo,shì wèi bù dào,bù dào zǎo yǐ

PHIÊN ÂM

Dĩ đạo tá nhân chủ giả ,bất dĩ binh cường thiên hạ ,kì sự hảo hoàn :sư chi sở xử ,kinh cức sanh yên 。 Đại quân chi hậu ,tất hữu hung niên 。 Thiện giả quả nhi dĩ ,bất dĩ thủ cường 。 Quả nhi vật căng ,quả nhi vật phạt ,quả nhi vật kiêu ,quả nhi bất đắc dĩ ,quả nhi vật cường 。 Vật tráng tắc lão ,thị vị bất đạo ,bất đạo tảo dĩ 。.

ANH NGỮ

If you used the Way as a principle for ruling…
If you used the Way as a principle for ruling
You would not dominate the people by military force.
What goes around comes around.
Where the general has camped
Thorns and brambles grow.
In the wake of a great army
Come years of famine.
If you know what you are doing
You will do what is necessary and stop there.
Accomplish but don’t boast
Accomplish without show
Accomplish without arrogance
Accomplish without grabbing
Accomplish without forcing.
When things flourish they decline.
This is called non-Way
The non-Way is short-lived.
-Translated by Charles MullerTōyō Gakuen University

DỊCH NGHĨA

Người giữ đạo mà phò vua thì không dùng binh lực để mạnh hơn thiên hạ. Vì việc như vậy thường hay quay ngược trở lại [hiếu chiến thì lại chết vì chiến tranh].
Quân đội đóng ở đâu, gai góc mọc ở đấy. Sau trận chiến tranh lớn, tất bị mất mùa.
Người khéo dùng binh hễ có hiệu quả, đạt được mục đích thì thôi, không dám ỷ mạnh hơn thiên hạ. Đạt được mục đích mà không tự phụ, đạt được mục đích mà không khoe công, đạt được mục đích mà không kiêu căng, đạt được mục đích mà bất đắc dĩ, đạt được mục đích mà không lấy làm mạnh.
Vật gì cũng vậy, cường tráng rồi thì sẻ già, như vậy cường tráng là không hợp với đạo. Không hợp đạo thì sớm chết.

LỜI BÀN


Câu đầu, chữ “thủ” có bản chép là tác 作 (làm): giữ đạo mà làm vua. Chữ “cường” có thể đọc là “cưỡng” (ức hiếp [thiên hạ]); dưới cũng vậy [Câu thứ ba: đạt được mục đích thì thôi. Mục đích đó tất không phải là xâm lăng hay trừng phạt nước khác mà chỉ có thể là tự vệ.
Câu cuối: cường tráng không hợp với đạo vì đạo vốn nhu nhược.
Nên so sánh chương này với chương 68.
Nguyễn Hiến Lê dịch và chú giải

TỪ NGỮ

荆棘 kinh cức [荊-] jīngjí n. ①thistles and thorns; brambles (gai góc)  ②difficult situation
凶年 hung niên xiōngnián n. famine year (năm đói kém)

果 quả [guǒ] fruit; (结果 jiéguǒ) result; 如果 rúguǒ if ②result; consequence ③resolute; determined

CHƯƠNG BA MƯƠI MỐT

夫佳兵者,不祥之器。物或惡之,故有道者不處。君子居則貴左,用兵則貴右,故兵者非君子之器。不祥之器,不得已而用之,恬淡為上。勝而不美,而美之者,是樂殺人。夫樂殺人者,則不可得志于天下矣。吉事尚左,凶事尚右。偏將軍居左,上將軍居右,言以喪禮處之。殺人之眾,以悲哀泣之,戰勝以喪禮處之。

PINYIN

fū jia bīng zhě,bùxiáng zhī qì。wù huo è zhī,gù yǒu dào zhě bù chù。jūnzǐ jū zé guì zuǒ,yòng bīng zé guì yòu,gù bīng zhě fēi jūn zǐ zhī qì。bù xiáng zhī qì,bù dé yǐ ér yòng zhī,tiándàn wèi shàng。shèng ér bù měi,ér měi zhī zhě,shì yuè shā rén。fū yuè shā rén zhě,zé bùkě dézhì yú tiānxià yǐ。jí shì shàng zuǒ,xiōng shì shàng yòu。piān jiāngjūn jū zuǒ,shàngjiāng jūn jū yòu,yán yǐ sāng lǐ chù zhī。shārén zhī zhòng,yǐ bēiāi qì zhī,zhànshèng yǐ sāng lǐ chù zhī。

PHIÊN ÂM

Phù giai binh giả ,bất tường chi khí 。Vật hoặc ố chi ,cố hữu đạo giả bất xử 。Quân tử cư tắc quý tả ,dụng binh tắc quý hữu ,cố binh giả phi quân tử chi khí 。Bất tường chi khí ,bất đắc dĩ nhi dụng chi ,điềm đạm vi thượng 。Thắng nhi bất mĩ ,nhi mĩ chi giả ,thị lạc sát nhân 。Phù lạc sát nhân giả ,tắc bất khả đắc chí ư thiên hạ hĩ 。Cát sự thượng tả ,hung sự thượng hữu 。Thiên tương quân cư tả ,thượng tương quân cư hữu ,ngôn dĩ tang lễ xử chi 。Sát nhân chi chúng ,dĩ bi ai khấp chi ,chiến thắng dĩ tang lễ xử chi 。

ANH NGỮ

Sharp weapons are inauspicious instruments…
Sharp weapons are inauspicious instruments.
Everyone hates them.
Therefore the man of the Way is not comfortable with them.
In the domestic affairs of the gentleman
The left is the position of honor.
In military affairs the right is the position of honor.
Since weapons are inauspicious instruments, they are not the instruments of the gentleman
So he uses them without enjoyment
And values plainness.
Victory is never sweet.
Those for whom victory is sweet
Are those who enjoy killing.
If you enjoy killing, you cannot gain the trust of the people.
On auspicious occasions the place of honor is on the left.
On inauspicious occasions the place of honor is on the right.
The lieutenant commander stands on the left.
The commander-in-chief stands on the right.
And they speak, using the funerary rites to bury them.
The common people, from whom all the dead have come
Weep in lamentation.
The victors bury them with funerary rites.
-Translated by Charles MullerTōyō Gakuen University

DỊCH NGHĨA

Đa số các nhà hiệu đính đều cho rằng chương này chỉ có đoạn giữa – “cố binh giả phi quân tử chi khí” đến “tắc bất khả đắc chí ư thiên hạ hĩ” là lời “kinh“, lời của Lão Tử, ngoài ra toàn là lời chú thích cả, rõ ràng nhất là đoạn cuối có chữ ngôn (ngôn dĩ tang lễ xử chi); ngôn là “có ý nói rằng”, là lời giải thích.
Lời kinh và lời chú thích xen lẫn nhau, cho nên ý nghĩa lộn xộn, đáng lẽ nên đưa đoạn giữa đó lên đầu, thì có lý hơn, nhưng các bản cũ đều chép như vậy, nên không sắp đặt lại nữa.

LỜI BÀN


Vì binh khí là vật bất tường (chẳng lành, gây họa), ai cũng ghét cho nên người giữ đạo không thích dùng nó. Người quân tử ở nhà thì trọng bên trái, khi dùng binh thì trọng bên phải.
Binh khí không phải là của người quân tử, là vật bất tường, cho nên bất đắc dĩ phải dùng nó, mà dùng đến thì điềm đạm (bình tĩnh, giữ được hòa khí, tránh cực đoan) là hơn cả. Thắng cũng không cho là hay, nếu cho là hay tức là thích giết người. Kẻ nào thích giết người thì không thực hiện được lý tưởng trị thiên hạ).
Việc lành thì trọng bên trái, việc dữ thì trong bên phải. Phó tướng ở bên trái, thượng tướng ở bên phải, như vậy có nghĩa là coi việc dùng binh như một tang lễ. Giết hại nhiều người thì nên lấy lòng bi ai mà khóc; chiến thắng thì nên lấy tang lễ mà xử.

Bên trái là dương, bên phải là âm; dương thì sinh, âm thì sát, cho nên người quân tử khi ở nhà thì trọng bên trái (bên sinh); nhưng khi dùng binh, phải giết người, thì lại trọng bên phải, và để viên thượng tướng ở bên phải, viên phó tướng ở bên trái. Trong các tang lễ cũng vậy, trọng bên phải hơn bên trái, vì tang lễ là việc hung.
Nguyễn Hiến Lê dịch và chú giải

TỪ NGỮ


  • bất tường 不祥 【bùxiáng】 ominous; gở, báo điềm xấu; xấu, đáng ngại; inauspicious.
  • quân tử 君子 【jūnzǐ】  man of noble character; gentleman
  • điềm đạm 恬淡/澹 【tiándàn】  indifferent to fame/gain
  • đắc chí 得志 【dézhì】 have one’s ambition fulfilled

CHƯƠNG BA MƯƠI HAI

道常無名。朴,雖小,天下莫能臣。王侯若能守之,萬物將自賓。天地相合,以降甘露,民莫之令而自均。始制有名,名亦既有,夫亦將知止。知所止可以不殆。譬道之在天下,猶川谷之於江海。

PINYIN

dào cháng wúmíng。pǔ, suī xiǎo,tiānxià mò néng chén。wáng-hóu ruò néng shǒu zhī,wànwù jiāng zì bīn。tiān dì xiāng hé,yǐ jiàng gānlù,mín mo zhī lìng ér zì jūn。shǐ zhì yǒumíng,míng yì jì yǒu,fū yì jiāng zhī zhǐ。zhī suǒ zhǐ kěyǐ bù dài。pì dào zhī zài tiān xià,yóu chuān gǔ zhī yú jiāng hǎi。

PHIÊN ÂM

Đạo thường vô danh 。phác, tuy tiểu ,thiên hạ mạc năng thần 。Vương Hầu nhược năng thủ chi ,vạn vật tương tự tân 。Thiên địa tương hợp ,dĩ giáng cam lộ ,dân mạc chi linh nhi tự quân 。 Thủy chế hữu danh ,danh diệc kí hữu ,phù diệc tương tri chỉ 。Tri sở chỉ khả dĩ bất đãi 。 Thí đạo chi tại thiên hạ , do xuyên cố chi dữ giang hải 。

ANH NGỮ

The Way is always nameless…
Sharp The Way is always nameless.
And even though a sapling might be small
No one can make it be his subject.
If rulers could embody this principle
The myriad things would follow on their own.
Heaven and Earth would be in perfect accord
And rain sweet dew.
People, unable to deal with It on its own terms
Make adjustments;
And so you have the beginning of division into names.
Since there are already plenty of names
You should know where to stop.
Knowing where to stop, you can avoid danger.
The Way’s existence in the world
Is like valley streams running into the rivers and seas.
-Translated by Charles MullerTōyō Gakuen University

DỊCH NGHĨA

Đạo vĩnh viễn không có tên, chất phác, tuy ẩn vi mà thiên hạ không ai coi thường nó được [coi nó như bề tôi được]. Các bậc Vương Hầu biết giữ nó, thì vạn vật sẽ tự động qui phục.
Trời đất hòa hợp với nhau cho móc ngọt rơi xuống, nhân dân không ra lệnh cho móc ngọt mà tự nó điều hòa.
Đạo sáng tạo vật rồi vạn vật mới có danh phận. Khi đã có danh phận rồi thì nên biết ngừng lại; vì biết ngừng lại cho nên mới không nguy.
Đạo đối với thiên hạ cũng giống như sông biển đối với suối khe.

LỜI BÀN


Câu đầu còn hai cách chấm nữa: 1- Đạo thường vô danh phác; 2- Đạo thường vô danh, phác tuy tiểu.
Cách 1 không ổn vì cho “vô danh phác” đi liền thì không ứng với “thủy chế hữu danh” ở dưới; mà ý cũng không xuôi.Cách 2 không ổn vì nếu không ngắt ở sau chữ phác thì phải dịch là cái chất phác của đạo tuy nhỏ: vô nghĩa.
Câu “dân mạc chi linh nhi tự quân” có người dịch là dân không ai khiến mà tự họ [dân] cùng đều.
Câu áp chót có ý khuyên nhà cầm quyền khi đã đặt ra danh phận cho các quan để phân biệt rồi thì đừng bày thêm việc, để lầm lạc vì danh, mà nên trở về với mộc mạc tự nhiên.
Câu cuối chúng tôi hiểu là sông biển là nơi quy tụ của suối khe, cũng như đạo là nơi quy tụ của thiên hạ. Có người hiểu khác: suối khe, sông biển làm lợi, gia ân cho mọi người thì đạo cũng vậy; hiểu như vậy thì phải dịch là: đạo ở trong thiên hạ cũng như suối khe, sông biển.
Đại ý cả chương không có gì mới: vẫn là khuyên nhà cầm quyền phải thuận tự nhiên, vô vi, chất phác. Nhưng ý tối mà lời cũng tầm thường.
Nguyễn Hiến Lê dịch và chú giải

TỪ NGỮ


  • Vương Hầu 王侯 wáng-hóu n. prince and marquis; the nobility
  • cam lộ 甘露 gānlù n. ①sweet dew ②〈từ Y học〉 manna dịch tần bì (nước ngọt lấy ở cây tần bì, dùng làm thuốc nhuận tràng) ③Chinese artichoke (thực vật học) cây atisô

CHƯƠNG BA MƯƠI BA

知人者智,自知者明﹔勝人者有力,自勝者強。知足者富。強行者有志。不失其所者久。死而不亡者壽。

PINYIN

zhīrén zhě zhì,zìzhī zhě míng﹔shèng rén zhě yǒu lì,zì shèng zhě qiáng。zhīzú zhě fù。qiángxíng zhě yǒuzhì。bùshī qí suǒ zhě jiǔ。sǐ ér bù wáng zhě shòu。

PHIÊN ÂM

Tri nhân giả trí , tự tri giả minh ﹔ thắng nhân giả hữu lực , tự thắng giả cường 。 Tri túc giả phú 。 cường hành giả hữu chí 。 Bất thất kì sở giả cửu 。 Tử nhi bất vong giả thọ 。

ANH NGỮ

Inner Power
daotechingThose who know others are wise.
Those who know themselves are enlightened.
Those who overcome others require force.
Those who overcome themselves need strength.
Those who are content are wealthy.
Those who persevere have will power.
Those who do not lose their center endure.
Those who die but maintain their power live eternally.
-Translated by Sanderson BeckTerebess Asia Online

DỊCH NGHĨA

Kẻ biết người là người khôn, kẻ tự biết mình là người sáng suốt. Thắng được người là có sức mạnh, thắng được mình là kiên cường. Kẻ tri túc (biết thế nào là đủ) là người giàu; kẻ mạnh mẽ [hoặc gắng sức] làm là người có chí. Không rời nơi chốn của mình [tức đạo] thì được lâu dài; chết mà không mất [đạo] là trường thọ..

LỜI BÀN


Câu cuối: không mất đạo có nghĩa là mình hòa đồng với đạo thì cùng với đạo trường tồn. Các đạo gia đời sau hiểu lầm câu đó nên tìm thuốc trường sinh và thực hành lối tu tiên.
Nguyễn Hiến Lê dịch và chú giải

TỪ NGỮ


  • 知人 tri nhân [zhīrén] biết người [thuộc verb objiect – động tân ly hợp từ] 〈văn ngôn〉 assess people
  • 自知 tự tri [zìzhī] v. tự biết chính mình
  • 知足 tri túc [zhīzú] biết đủ [thuộc verb objiect – động tân ly hợp từ]
  • 强行 cường hành [qiángxíng] v. force, kẻ có lực lượng, có sức mạnh
  • 有志 yǒuzhì v.o. có khát vọng, có thiện chí, be ambitious; have aspirations
  • 不失 bất thất [bùshī] adv. hẳn là thế, tất nhiên, dĩ nhiên, chắc, nhất định, certainly

CHƯƠNG BA MƯƠI BỐN

大道泛兮,其可左右。萬物恃之而生而不辭,功成而不名有。衣養萬物而不為主,常無慾,可名于小﹔萬物歸焉而不為主,可名為大。以其終不自為大,故能成其大。

PINYIN

dàdào fàn xī,qí kě zuǒ yòu。mo wù shì zhī ér shēng ér bù cí,gōng chéng ér bù míng yǒu。yī yǎng mo wù ér bù wèi zhǔ,cháng wú yù,kě míng yú xiǎo;mo wù guī yān ér bù wèi zhǔ,kě míng wèi dà。yǐ qí zhōng bù zì wèi dà,gù néng chéng qí dà。

PHIÊN ÂM

Đại đạo phiếm hề , kì khả tả hữu 。 vạn vật thị chi nhi sinh nhi bất từ , công thành nhi bất danh hữu 。 Y dưỡng vạn vật nhi bất vi chủ ,thường vô dục, khả danh ư tiểu ﹔ vạn vật quy yên nhi bất vi chủ , khả danh vi đại 。 dĩ kì chung bất tự vi đại , cố năng thành kì đại 。

ANH NGỮ

The Great Way
daotechingThe great Way flows everywhere, both left and right.
All things derive their life from it,
and it does not turn away from them.
It accomplishes its work, but does not take possession.
It provides for and nourishes everything,
but does not control them.
Always without desires, it may be considered small.
The destination of all things, yet claiming nothing,
it may be considered great.
Because it never claims greatness,
its greatness is achieved.
-Translated by Sanderson BeckTerebess Asia Online

DỊCH NGHĨA

Đạo lớn lan tràn khắp có thể qua bên trái, qua bên phải. Vạn vật nhờ nó mà sinh trưởng mà nó không can thiệp vào, công thành rồi mà không nhận là của mình; nó nuôi dưỡng vạn vật mà không làm chủ vạn vật. Nó vĩnh viễn là “không”, vô vi, cho nên có thể bảo nó là ẩn vi, [vô hình]; muôn vật quy về nó mà nó không làm chủ, cho nên có thể bảo nó là lớn. Vì cho tới cùng, nó không tự nhận nó là lớn cho nên mới hoàn thành được cái vĩ đại của nó.

LỜI BÀN


Câu nhì: “Vạn vật thị chi sinh nhi bất từ”, y như câu “vạn vật tác yên nhi bất từ” ở . Chữ “từ” đó có người dịch là “từ chối”.
Câu thứ ba: “Khả danh ư tiểu”, chữ “tiểu 小”, nghĩa cũng như chữ “tiểu” trong (tuy tiểu, thiên hạ mạc năng thần dã) ở . Đây nói về cái thể của đạo rất ẩn vi; còn chữ “đại” ở dưới, nói về cái dụng của đạo rất lớn.
Chương này chỉ diễn lại những ý đã nói rồi, không thêm ý gì mới.
Nguyễn Hiến Lê dịch và chú giải

TỪ NGỮ

大道 【dàdào】 n. Đại Đạo, the Great Dao; the Great Way
左右 【zuǒyòu】tả hữu, trái phải, left and right

万物[萬-] 【wànwù】 all living things; universe, vũ trụ vạn vật muôn loài.

CHƯƠNG BA MƯƠI LĂM

執大象,天下往。往而不害,安平泰。樂與餌,過客止。道之出口,淡乎其無味,視之不足見,聽之不足聞,用之不足既。

PINYIN

zhí dà xiàng,tiān xià wǎng。wǎng ér bù hài,ān píng tài。yuè yǔ ěr,guo kè zhǐ。dào zhī chū kǒu,dàn hū qí wú wèi,shì zhī bù zú jiàn,tīng zhī bù zú wén,yòng zhī bù zú jì。

PHIÊN ÂM

Chấp đại tượng , thiên hạ vãng 。 vãng nhi bất hại , an bình thái 。 Nhạc dữ nhị , quá khách chỉ 。 Đạo chi xuất khẩu , đạm hồ kì vô vị , thị chi bất túc kiến , thính chi bất túc văn , dụng chi bất túc kí 。

ANH NGỮ

The Inexhaustible Way
daotechingHold to the great form, and all the world follows,
following without meeting harm,
in health, peace, and happiness.
Music and delicacies to eat induce travelers to stay.
But the Way is mild to the taste.
Looked at, it is invisible.
Listened to, it is inaudible.
Applied, it is inexhaustible.
-Translated by Sanderson BeckTerebess Asia Online

DỊCH NGHĨA

[Bậc vua chúa] giữ đạo lớn thì thiên hạ tới qui phục; qui phục mà không hại, được an lạc thái bình.
Âm nhạc với mỹ vị làm cho khách qua đường ngừng lại; còn đạo mà nói ra thì nó nhạt nhẽo, vô vị; nhìn kỹ nó không thấy, lắng nghe cũng không thấy, nhưng dùng nó thì không bao giờ hết.

LỜI BÀN


Câu đầu: “đại tượng”, chữ “tượng” đó như chữ “tượng” trong “kỳ trung hữu tượng”: ở trong [đạo] có hình tượng. Có nhà dịch là: Ai nắm được cái hình tượng lớn [cái trực giác về đạo] thì có thể đi khắp thiên hạ mà không nguy, vì ở đâu cũng thấy cảnh an lạc, thái bình.
Câu thứ ba: “đạo chi xuất khẩu”, có người dịch là “đạo hiển hiện ra”.
Đại ý chương này là đạo không hấp dẫn người ta như âm nhạc, mỹ vị, thể của nó nhạt nhẽo, vô thanh vô hình, nhưng dụng của nó vô cùng.

Nguyễn Hiến Lê dịch và chú giải





CHƯƠNG BA MƯƠI SÁU

將欲歙之,必故張之﹔將欲弱之,必故強之﹔將欲廢之,必故興之﹔將欲取之,必故與之。是謂微明。柔弱勝剛強。魚不可脫于淵,國之利器不可以示人。

PINYIN

jiāng yù xì zhī,bì gù zhāng zhī﹔jiāng yù ruo zhī,bì gù qiáng zhī﹔jiāng yù fèi zhī,bì gù xīng zhī﹔jiāng yù qū zhī,bì gù yǔ zhī。shì wèi wēimíng。róuruo shèng gāngqiáng。yú bùkě tuō yú yuān,guó zhī lìqì bù kě yǐ shì rén。

PHIÊN ÂM

Tương dục hấp chi , tất cố trương chi ﹔ tương dục nhược chi , tất cố cường chi ﹔ tương dục phế chi , tất cố cử chi ﹔ tương dục thủ chi , tất cố dữ chi 。 thị vị vi minh 。 nhu nhược thắng cương cường 。 ngư bất khả thoát ư uyên , quốc chi lợi khí bất khả dĩ thị nhân 。

ANH NGỮ

The Mystic Light
daotechingIn order to contract, it is necessary first to expand.
In order to weaken, it is necessary first to strengthen.
In order to reduce, it is necessary first to build up.
In order to receive, it is necessary first to give.
This is called the mystic Light.
The soft and gentle overcome the hard and strong.
As fish stay in the deep water,
so sharp weapons of the state should not be displayed.
-Translated by Sanderson BeckTerebess Asia Online

DỊCH NGHĨA

Muốn cho vật gì thu rút lại thì tất hãy nở rộng nó ra đã. Muốn cho ai yếu đi thì tất hãy làm cho họ mạnh lên đã. Muốn phế bỏ ai thì tất hãy đề cử họ lên đã. Muốn lấy vật gì thì tất hãy cho đã. [Hiểu] như vậy là sâu kín mà sáng suốt. Vì nhu nhược thắng được cương cường.
Cá không nên rời khỏi vực. Lợi khí của nước không nên khoe cho dân thấy.

LỜI BÀN


Đoạn trên dễ hiểu. Luật tạo hóa là “vật cực tắc phản”; hễ mạnh rồi thì sẽ yếu, yếu rồi thì sẽ mạnh; thịnh rồi tới suy, suy rồi sẽ thịnh. Mà nhu nhược thắng cương cường là chủ trương của Lão tử.
Có người cho như vậy là Lão tử khuyên người cầm quyền dùng âm mưu, trá thuật như các chính trị gia thời Chiến Quốc: chẳng hạn như Tấn Hiến Công muốn đánh nước Ngu, mới đầu đem tặng vua Ngu ngọc bích và ngựa; Hàn Khang tử đem đất dâng Trí Bá để Trí Bá hóa kiêu, đòi đất của Ngụy; các nước khác thấy Trí Bá quá tham, liên kết nhau diệt Trí Bá…
Chúng tôi nghĩ Lão tử ghét xảo trá, theo vô vi, đâu lại khuyên người ta dùng âm mưu; ông chỉ muốn phá thuật của bọn âm mưu và dặn chúng nên cẩn thận coi chừng đấy thôi.
Nhưng đoạn sau thì có phần khó hiểu, chúng tôi không thấy liên lạc với đoạn trên ra sao. Mà “lợi khí” là cái gì? Có người bảo là khí giới sắc bén; có người là dịch là “tài lợi”, là chủ quyền của quốc gia; có người lại giảng: “thánh nhân là đồ dùng ích nước lợi dân” nên ẩn náu như cá ở trong vực; như vậy không liên lạc gì với đoạn trên cả. Sau cùng có người cho “quyền mưu” là lợi khí của nhà cầm quyền, không nên để cho người ta thấy; ý này trái với chủ trương của Lão.
Hay là đoạn cuối đó, nên tách ra, đưa vào một chương khác chăng? mà hiểu như sau: Cá ra khỏi vực thì chết, những tài lợi trong nước không nên khoe khoang, cứ sống trong bóng tối thì mới an thân được?

Nguyễn Hiến Lê dịch và chú giải

CHƯƠNG BA MƯƠI BẢY

道常無為,而無不為,侯王若能守之,萬物將自化。化而欲作,吾將鎮之以無名之朴。(無名之朴),夫亦將無欲。不欲以靜,天地將自定。

PINYIN

dào cháng wúwèi,ér wú bù wèi,hóu wáng ruo néng shǒu zhī,wànwù jiāng zì huà。huà ér yù zuo,wú jiāng zhèn zhī yǐ wúmíng zhī po。(wú míng zhī po),fū yì jiāng wú yù。bù yù yǐ jìng,tiāndì jiāng zì dìng。

PHIÊN ÂM

đạo thường vô vi nhi vô bất vi , hầu vương nhược năng thủ chi , vạn vật tương tự hóa 。 Hóa nhi dục tác , ngô tương trấn chi dĩ vô danh chi phác 。 (vô danh chi phác) , phù diệc tương bất dục 。 Bất dục dĩ tĩnh , thiên địa tương tự định。

ANH NGỮ

The Way Never Interferes
daotechingThe Way never interferes,
yet through it everything is done.
If leaders would follow the Way,
the world would be reformed of its own accord.
When reformed and desiring to act,
let them be restrained by what is simply natural.
Undefined simplicity is free of desires.
Being free of desires, it is serene;
and the world finds peace of its own accord.
-Translated by Sanderson BeckTerebess Asia Online

DỊCH NGHĨA

Đạo vĩnh cửu thì không làm gì (vô vi vì la tự nhiên) mà không gì không làm (vô bất vi – vì vạn vật nhờ nó mà sinh, mà lớn); bậc vua chúa giữ được đạo thì vạn vật sẽ tự biến hóa (sinh, lớn). Trong quá trình biến hóa, tư dục của chúng phát ra thì ta dùng cái mộc mạc vô danh (tức bản chất của đạo) mà trấn áp hiện tượng đó, khiến cho vạn vật không còn tư dục nữa. Không còn tư dục mà trầm tĩnh thì thiên hạ sẽ tự ổn định.

LỜI BÀN

Bốn chữ “vô danh chi phác” đặt trong dấu ngoặc ( ), các nhà hiệu đính cho là lặp lại và dư thừa.

Nguyễn Hiến Lê dịch và chú giải

TỪ NGỮ

 無為:VÔ VI








CHƯƠNG BA MƯƠI TÁM

上德不德,是以有德﹔下德不失德,是以無德。上德無為而無以為﹔下德無為而有以為。上仁為之而無以為﹔上義為之而有以為。上禮為之而莫之應,則攘臂而扔之。故失道而后德,失德而后仁,失仁而后義,失義而后禮。夫禮者,忠信之薄,而亂之首。前識者,道之華,而愚之始。是以大丈夫處其厚,不居其薄﹔居其實,不居其華。故去彼取此。

PINYIN

shàng dé bù dé,shì yǐ yǒu dé﹔xià dé bù shī dé,shì yǐ wú dé。shàng dé wúwèi ér wú yǐwèi﹔xià dé wúwèi ér yǒu yǐwèi。shàng rén wèi zhī ér wú yǐwèi﹔shàng yìwèi zhī ér yǒu yǐwèi。shàng lǐ wèi zhī ér mo zhī yìng,zé ráng bì ér rēng zhī。gù shī dào érhòu dé,shī dé érhòu rén,shī rén érhòu yì,shī yì érhòu lǐ。fū lǐ zhě,zhōng xìn zhī bó,ér luàn zhī shǒu。qián shì zhě,dào zhī huá,ér yú zhī shǐ。shì yǐ dà zhàng fū chù qí hòu,bù jū qí bó﹔jū qíshí,bù jū qí huá。gùqù bǐ qū cǐ。

PHIÊN ÂM

Thượng đức bất đức, thị dĩ hữu đức; hạ đức bất thất đức, thị dĩ vô đức. Thượng đức vô vi nhi vô dĩ vi ﹔ hạ đức vô vi nhi hữu dĩ vi 。 thượng nhân vi chi nhi vô dĩ vi ﹔ thượng nghĩa vi chi nhi hữu dĩ vi 。 thượng lễ vi chi nhi mạc chi ứng , tắc nhương tí nhi nhưng chi 。 cố thất đạo nhi hậu đức , thất đức nhi hậu nhân , thất nhân nhi hậu nghĩa , thất nghĩa nhi hậu lễ 。 phu lễ giả , trung tín chi bạc , nhi loạn chi thủ 。 tiền thức giả , đạo chi hoa , nhi ngu chi thủy 。 thị dĩ đại trượng phu xử kì hậu , bất cư kì bạc ﹔ cư kì thực , bất cư kì hoa 。 cố khứ bỉ thủ thử 。

ANH NGỮ

The Superior
daotechingSuperior power does not emphasize its power,
and thus is powerful.
Inferior power never forgets its power,
and thus is powerless.
Superior power never interferes nor has an ulterior motive.
Inferior power interferes and has an ulterior motive.
Superior humanity takes action but has no ulterior motive.
Superior morality takes action and has an ulterior motive.
Superior custom takes action, and finding no response,
stretches out arms to force it on them.
Therefore when the Way is lost, power arises.
When power is lost, humanity arises.
When humanity is lost, morality arises.
When morality is lost, custom arises.
Now custom is a superficial expression
of loyalty and faithfulness, and the beginning of disorder.
Foreknowledge is the flowering of the Way
and the beginning of folly.
Therefore the mature dwell in the depth, not in the thin,
in the fruit and not in the flowering.
They reject one and accept the other.
-Translated by Sanderson BeckTerebess Asia Online

DỊCH NGHĨA

Người có đức cao thì [thuận theo tự nhiên] không có ý cầu đức, cho nên có đức; người có đức thấp thì có ý cầu đức, cho nên không có đức.
Người có đức cao thì vô vi [không làm] mà không có ý làm [nghĩa là không cố ý vội vì cứ thuận theo tự nhiên]; người có đức thấp cũng vô vi, mà có ý làm [nghĩa là cố ý vô vi].
Người có đức nhân cao thì [do lòng thành mà] làm điều nhân, chứ không có ý làm [không nhắm một mục đích gì]; người có lòng nghĩa cao thì làm điều nghĩa mà có ý làm [vì so sánh điều nên làm – điều nghĩa – với điều không nên làm]; người có đức lễ cao thì giữ lễ nghi, và nếu không được đáp lại thì đưa cánh tay ra kéo người ta bắt phải giữ lễ nghi như mình. Cho nên đạo mất rồi sau mới có đức (đức ở đây hiểu theo nghĩa nguyên lý của mỗi vật), đức mất rồi sau mới có nhân, nhân mất rồi sau mới có nghĩa, nghĩa mất rồi sau mới có lễ. Lễ là biểu hiện sự suy vi của sự trung hậu thành tín, là đầu mối của sự hỗn loạn. Dùng trí tuệ để tính toán trước, thì [mất cái chất phác] chỉ là cái lòe loẹt [cái hoa] của đạo, mà là nguồn gốc của ngu muội. Cho nên bậc đại trượng phu [người hiểu đạo] giữ trung hậu thành tín mà không trọng lễ nghi, giữ đạo mà không dùng trí xảo, bỏ cái này mà giữ cái kia.

LỜI BÀN

Câu đầu có người dịch là: đức mà cao là không có đức, bởi vậy mới có đức. Chữ đức thứ nhất và thứ ba là đức hiểu theo Lão tử; còn chữ đức thứ nhì hiểu theo Nho gia, trỏ nhân, nghĩa, lễ.
Câu thứ hai, có sách chép là: “Thượng đức vô vi nhi vô bất vi; hạ đức vi chi nhi hữu bất vi”: người có đức cao thì không làm mà không gì không làm; người có đức thấp thì làm mà kết quả là có nhiều điều làm không được.
Đoạn cuối, hai chữ “tiền thức” có người hiểu là bậc tiên tri, tiên giác.
Chương này quan trọng, nói về sự suy vi của đạo đức tới chính sách hữu vi, dùng trí xảo. Lão tử chê chủ trương trọng nhân, nghĩa, lễ, trí của Khổng giáo. Nếu ông được thấy bọn pháp gia thì chắc ông còn chê hơn nữa và sau “thất nghĩa nhi hậu lễ” tất đã thêm: “thất lễ nhi hậu pháp”.
Nguyễn Hiến Lê dịch và chú giải

TỪ NGỮ


vô vi 无为【wúwéi】 thuận theo tự nhiên, letting things taking their own course (a Taoist concept of human conduct); inaction; inactivity.
dĩ vi 以为【yǐwéi】 think ; believe; consider.
nhi hậu 而后【érhòu】 after that; then.
đại trượng phu 大丈夫【dàzhàngfu】 true man; real man; man.
kì thực 其实【qíshí】 actually; in fact; as a matter of fact.
cố khứ 故去【gùqù】 die; pass away.

CHƯƠNG BA MƯƠI CHÍN

昔之得一者: 天得一以清, 地得一以寧, 神得一以靈, 谷得一以盈, 萬物得一以生, 侯王得一以為天下貞, 其致之。 天無以清將恐裂, 地無以寧將恐廢, 神無以靈將恐歇, 谷無以盈將恐竭, 萬物無以生將恐滅, 侯王無以正將恐蹶,故貴以賤為本, 高以下為基, 是以侯王自稱孤, 寡, 不穀, 此非以賤為本邪, 非乎, 故致譽無譽, 不欲琭琭如玉, 珞珞如石.

PINYIN

xí zhī dé yī zhě: tiān dé yī yǐ qīng, dì dé yī yǐ zhù, shén dé yī yǐ líng, gǔ dé yī yǐ yíng, wànwù dé yī yǐ shēng, hóu wáng dé yī yǐwèi tiānxià zhēn, qí zhì zhī。 tiān wú yǐ qīng jiāng kǒng liè, dì wú yǐ zhù jiāng kǒng fèi, shén wú yǐ líng jiāng kǒng xiē, gǔ wú yǐ yíng jiāng kǒng jié, wànwù wú yǐ shēng jiāng kǒng miè, hóu wáng wú yǐ zhèng jiāng kǒng jué,gù guì yǐ jiàn wèi běn, gāo yǐ xià wèi jī, shì yǐ hóu wáng zì chēng gū, guǎ, bù gǔ, cǐ fēi yǐ jiàn wèi běn xié, fēi hū, gù zhì yù wú yù, bù yù lù lù rú yù, luo luo rú shí.

PHIÊN ÂM

Tích chi đắc nhất giả : thiên đắc nhất dĩ thanh , địa đắc nhất dĩ ninh , thần đắc nhất dĩ linh , cốc đắc nhất dĩ doanh , vạn vật đắc nhất dĩ sinh , hầu vương đắc nhất dĩ vi thiên hạ trinh , kì trí chi 。Vị thiên vô dĩ thanh tương khủng liệt , địa vô dĩ ninh tương khủng phế , thần vô dĩ linh tương khủng hiết , cốc vô dĩ doanh tương khủng kiệt , vạn vật vô dĩ sinh tương khủng diệt ,  hầu vương vô dĩ chánh tương khủng quyết 。Cố quý dĩ tiện vi bản , cao dĩ hạ vi cơ , thị dĩ hầu vương tự xưng (vị) cô , quả , bất cốc 。 Thử phi dĩ tiện vi bản dả , phi hồ? cố trí dự vô dự , bất dục lục lục như ngọc , lạc lạc như thạch .

ANH NGỮ

Oneness
daotechingThe ancients attained oneness.
Heaven attained oneness and became clear.
Earth attained oneness and became stable.
Spirits attained oneness and became divine.
The valleys attained oneness and became fertile.
Creatures attained oneness and lived and grew.
Kings and nobles attained oneness and became leaders.
What made them so is oneness.
Without clarity, heaven would crack.
Without stability, the earth would quake.
Without divinity, spirits would dissipate.
Without fertility, the valleys would be barren.
Without life and growth, creatures would die off.
Without leadership, kings and nobles would fall.
Therefore humility is the basis for nobility,
and the low is the basis for the high.
Thus kings and nobles call themselves
orphans, lonely, and unworthy.
Do they not depend upon the common people for support?
Dismantle the parts of a chariot, and there is no chariot.
Rather than tinkle like jade, rumble like rocks.
-Translated by Sanderson BeckTerebess Asia Online

DỊCH NGHĨA

Đây là những vật xưa kia được đạo: trời được đạo mà trong, đất được đạo mà yên, thần được đạo mà linh, khe ngòi được đạo mà đầy, vạn vật được đạo mà sinh, vua chúa được đạo mà làm chuẩn tắc cho thiên hạ. Những cái đó đều nhờ đạo mà được vậy.
Nếu trời không trong thì sẽ vỡ, đất không yên thì sẽ lở, thần không linh sẽ tan mất, khe ngòi không đầy thì sẽ cạn, vạn vật không sinh thì sẽ diệt, vua chúa không cao quý thì sẽ mất ngôi
Sang lấy hèn làm gốc, cao lấy thấp làm nền. Cho nên vua chúa mới tự xưng là “côi cút” (cô), “ít đức” (quả), “không tốt” (bất cốc) [đều là những lời khiêm tốn]. Như vậy, chẳng phải là lấy hèn làm gốc đấy ư? Không phải vậy chăng? Cho nên không được khen tức là được lời khen cao quý nhất.
Không muốn được quý như ngọc, bị khi như sỏi.

LỜI BÀN

Chữ nhất “một” trong câu đầu cũng là chữ nhất trong: “thánh nhân bão nhất”, , trỏ đạo.
Ba chữ “kỳ trí chi” ở cuối đoạn đầu, có người ngỡ là lời chú thích của người sau.
Hai chữ “bất cốc” trong đoạn cuối, có người dịch là “không đáng ăn”. Từ Hải không có nghĩa đó.
Câu cuối, hai chữ “lục lục”, và 2 chữ “lạc lạc” có người hiểu là đẹp đẽ, hoặc ít; và xấu xí hoặc nhiều. Đại khái cũng là cái nghĩa đáng quý, đáng khinh.
Câu đó có người dịch là: Không muốn được quý như ngọc mà muốn bị khinh như sỏi, lấy lẽ rằng như vậy hợp với ý: “sang lấy hèn làm gốc” ở trên. Dịch như chúng tôi thì có nghĩa là không muốn được người ta khen mà cũng không bị người ta chê.
Nguyễn Hiến Lê dịch và chú giải

TỪ NGỮ


tự xưng 自称【zìchēng】 call oneself; claim to be; profess.

CHƯƠNG BỐN MƯƠI

反者道之動﹔弱者道之用。天下萬物生於有,有生於無。

PINYIN

fǎn zhě dào zhī dòng﹔ruo zhě dào zhī yòng。tiān xià wàn wù shēng yú yǒu,yǒu shēng yú wú。

PHIÊN ÂM

Phản giả đạo chi động, nhược giả đạo chi dụng, Thiên địa vạn vật sinh ư hữu, hữu sinh ư vô.

ANH NGỮ

Movement of the Way
daotechingReturning is the movement of the Way.
Gentleness is the method of the Way.
All things in the world come from being,
and being comes from non-being.
-Translated by Sanderson BeckTerebess Asia Online

DỊCH NGHĨA

Luật vận hành của đạo là trở lại lúc đầu [trở lại gốc], diệu dụng của đạo là khiêm nhu.
Vạn vật trong thiên hạ từ “có” mà sinh ra; “có” lại từ “không” mà sinh ra.
Nguyễn Hiến Lê dịch

TỪ NGỮ

Ư 於: chữ “Ư” này thực hiện động tác mà người hay vật “nhận chịu” động tác hành vi, có thể dịch là “từ, do, bởi” trong câu bị động.

CHƯƠNG BỐN MƯƠI MỐT

上士聞道,勤而行之﹔中士聞道,若存若亡﹔下士聞道,大笑之。不笑不足以為道。故建言有之:「明道若昧,進道若退,夷道若類,上德若谷,大白若辱,廣德若不足,建德若偷﹔質真若渝,大方無隅,大器晚成,大音希聲﹔大象無形。」道隱無名,夫唯道,善貸且成。

PINYIN

shàng shì wén dào,qín ér xíng zhī﹔zhōng shì wén dào,ruo cún ruo wáng﹔xià shì wén dào,dà xiào zhī。bù xiào bù zú yǐ wèi dào。gù jiàn yán yǒu zhī:「míng dào ruo mèi,jìn dào ruo tuì,yí dào ruo lèi,shàng dé ruo gǔ,dà bái ruo rù,guǎng dé ruo bù zú,jiàn dé ruo tōu﹔zhí zhēn ruo yú,dà fāng wú yú,dà qì wǎn chéng,dà yīn xī shēng﹔dà xiàng wú xíng。」dào yǐn wú míng,fū wéi dào,shàn dài qiě chéng。

PHIÊN ÂM

Thượng sĩ văn đạo , cần nhi hành chi ﹔ trung sĩ văn đạo , nhược tồn nhược vong ﹔ hạ sĩ văn đạo , đại tiếu chi 。 bất tiếu bất túc dĩ vi đạo 。 cố kiến ngôn hữu chi :「 minh đạo nhược muội , tiến đạo nhược thối , di đạo nhược loại , thượng đức nhược cốc , đại bạch nhược nhục , quảng đức nhược bất túc , kiến đức nhược thâu ﹔ chất chân nhược du , đại phương vô ngung , đại khí vãn thành , đại âm hi thanh ﹔ đại tượng vô hình 。」 đạo ẩn vô danh , phu duy đạo , thiện thải thả thành 。

ANH NGỮ

What the Way is Like
daotechingWhen the wise hear the Way, they practice it diligently.
When the mediocre hear of the Way, they doubt it.
When the foolish hear of the Way, they laugh out loud.
If it were not laughed at, it would not be the Way.
Therefore it is said,
“The enlightenment of the Way seems like dullness;
progression in the Way seem like regression;
the even path of the Way seems to go up and down.”
Great power appears like a valley.
Great purity appears tarnished.
Great character appears insufficient.
Solid character appears weak.
True integrity appears changeable.
Great space has no corners.
Great ability takes time to mature.
Great music has the subtlest sound.
Great form has no shape.
The Way is hidden and indescribable.
Yet the Way alone is adept
at providing for all and bringing fulfillment.
-Translated by Sanderson Beck,
Terebess Asia Online

DỊCH NGHĨA

Bậc thượng sĩ [sáng suốt] nghe đạo [hiểu được] thì gắng sức thi hành; kẻ tầm thường nghe đạo thì nửa tin nửa ngờ; kẻ tối tăm nghe đạo [cho là hoang đường] thì cười rộ. Nếu không cười thì đạo đâu còn là đạo nữa.
Cho nên sách xưa có nói: đạo sáng thì dường như tối tăm, đạo tiến thì dường như thụt lùi, đạo bằng phẳng dễ dàng thì dường như khúc mắc; đức cao thì dường như thấp trũng; cao khiết thì dường như nhục nhã [hoặc thật trong trắng thì dường như nhơ bẩn], đức rộng lớn thì dường như không đủ, đức mạnh mẽ thì dường như biếng nhác, đức chất phác thì dường như không hư [có người dịch là hay thay đổi].
Hình vuông cực lớn thì không có góc [nói về không gian, nó không có góc vì không biết góc nó đâu]; cái khí cụ cực lớn [đạo] thì không có hình trạng cố định; thanh âm cực lớn thì nghe không thấy, hình tượng cực lớn thì trông không thấy, đạo lớn thì ẩn vi, không thể giảng được [không gọi tên được]. Chỉ có đạo là khéo sinh và tác thành vạn vật.

LỜI BÀN


Đoạn cuối từ “đại phương vô ngung”, chúng tôi hiểu là nói về đạo. Bốn chữ “đại khí vãn thành”, hầu hết các học giả đều dịch là “cái khí cụ cực lớn thì muộn thành” – do đó mà cổ nhân thường dùng thành ngữ đó để diễn cái ý: người có tài lớn thường thành công muộn.
Nhưng Trần Trụ đọc là: đại khí miễn thành và hiểu là cái khí cụ cực lớn (đạo) thì không (miễn nghĩa là không) có hình trạng cố định (thành); như vậy hợp với “đại phương vô ngung” ở trên, với “đại âm hi thanh”, đại tượng vô hình” ở dưới, mà ý cả đoạn mới nhất quán. Chúng tôi theo Trần Trụ nhưng vẫn chưa tin hẳn là đúng, vì nếu vậy thì “đại khí miễn thành” nghĩa không khác đại tượng vô hình” là bao, ý như trùng. Vì vậy mà chúng tôi phải dịch: “đại âm hi thanh” là thanh âm cực lớn thì không nghe thấy; “đại tượng vô hình” là hình tượng cực lớn thì không trông thấy.
Nguyễn Hiến Lê dịch và chú giải

NGỮ PHÁP


Chữ nhược trong cụm từ “nhược … nhược” thuộc vào thể loại “câu phức lựa chọn” (tuyển trạch phức cú).    Vài vế câu, mỗi vế nêu ra vài tình huống có thể xảy ra, trong đó chọn một tình huống, dịch là “nửa … nửa” hay là “hoặc … hoặc

CHƯƠNG BỐN MƯƠI HAI

道生一,一生二,二生三,三生萬物。萬物負陰而抱陽,沖氣以為和。人之所惡,唯「孤」、「寡」、「不谷」。而王公以為稱。故,物或損之而益,或益之而損。人之所教,我亦教之:「強梁者不得其死」,吾將以為教父。

PINYIN

dào shēng yī,yī shēng èr,èr shēng sān,sān shēng wàn wù。wàn wù fù yīn ér bào yáng,chōng qì yǐ wèi hé。rén zhī suǒ è,wéi「gū」、「guǎ」、「bù gǔ」。ér wáng gōng yǐ wèi chēng。gù,wù huo sǔn zhī ér yì,huo yì zhī ér sǔn。rén zhī suǒ jiào,wǒ yì jiào zhī:「qiáng liáng zhě bù dé qí sǐ」,wú jiāng yǐ wèi jiào fù。

PHIÊN ÂM

Đạo sinh nhất , nhất sinh nhị , nhị sanh tam , tam sinh vạn vật 。 Vạn vật phụ âm nhi bão dương , trùng khí dĩ vi hòa 。 nhân chi sở ố , duy 「 cô 」、「 quả 」、「 bất cốc 」。 Nhi vương công dĩ vi xưng 。 Cố , vật hoặc tổn chi nhi ích , hoặc ích chi nhi tổn 。 nhân chi sở giáo , ngã diệc giáo chi :「 cường lương giả bất đắc kì tử 」, ngô tương dĩ vi giáo phụ 。

ANH NGỮ

All Things
daotechingThe Way produced the One;
the One produced two;
two produced three;
and three produced all things.
All things have the receptivity of the female
and the activity of the male.
Through union with the life force they blend in harmony.
People hate being orphaned, lonely, and unworthy.
Yet kings and nobles call themselves such.
Often gain can be a loss, and loss can be a gain.
What others teach, I teach also:
“The violent die a violent death.”
I shall make this primary in my teaching.
-Translated by Sanderson Beck,
Terebess Asia Online

DỊCH NGHĨA

Đạo sinh ra một, một sinh ra hai, hai sinh ra ba, ba sinh vạn vật. Vạn vật đều cõng âm mà ôm dương, điều hòa bằng khí trùng hư.
Điều mà, mọi người ghét là “côi cút”, “ít đức”, “không tốt”, vậy mà các vương công dùng những tiếng đó để tự xưng. Cho nên vật có khi bớt đi mà lại là thêm lên, có khi thêm lên mà hóa ra bớt đi.
Có một lời mà người xưa dạy, nay tôi cũng dùng để dạy lại, là “cường bạo thì sẽ bất đắc kỳ tử”. Tôi cho lời đó là lời khuyên chủ yếu.

LỜI BÀN

Câu đầu mỗi người hiểu một cách:
– Đạo là “không”, “không” sinh ra “có”, vậy “một” đó là “có”; hoặc đạo là vô cực, vô cực sinh thái cực, “một” đó là thái cực .
– Đạo là tổng nguyên lý, lý sinh khí, vậy một đó là khí .
Hai thì ai cũng hiểu là âm và dương. Còn ba thì là một thứ khí do âm, dương giao nhau mà sinh ra chăng? Hay là cái nguyên lý nó làm cho âm, dương hòa với nhau? Có nhà chỉ dịch là “ba” thôi, không giảng gì cả.
– Vũ Đồng bảo: một, hai, ba trỏ thứ tự. Đạo sinh ra cái thứ nhất là khí dương, khí dương đó sinh ra cái thứ hai là khí âm, khí âm này sinh ra khí thứ ba là trùng hư để điều hòa âm, dương.
– Đoạn thứ hai: có khi bớt đi mà lại là thêm lên, tức như trường hợp các vương công khiêm tốn tự xưng là “côi cút”, “ít đức”, “không tốt” mà lại được tôn trọng thêm.
Đoạn cuối, câu “Cường lương giả bất đắc kỳ tử”, các nhà chú giải bảo là lời khuyên khắc lên lưng người bằng đồng (kim nhân) đời Chu.
Chúng ta nên để ý: cả cuốn Đạo Đức Kinh chỉ có chương này là nói về ÂM DƯƠNG mà thôi.

Nguyễn Hiến Lê dịch và chú giải

CHƯƠNG BỐN MƯƠI BA

天下之至柔,馳騁天下之至堅。無有入無間。吾是以知無為之有益。不言之教,無為之益,天下希及之。

PINYIN

tiānxià zhī zhì róu ,chíchěng tiānxià zhī zhì jiān 。wú yǒu rù wú jiān 。wú shì yǐ zhī Wúwèi zhī yǒuyì 。bù yán zhī jiào ,Wúwèi zhī yì ,tiānxià xījí zhī 。

PHIÊN ÂM

Thiên hạ chi chí nhu, trì sính thiên hạ chi chí kiên. Vô hữu nhập vô gian. Ngô thị dĩ tri vô vi chi hữu ích. Bất ngôn chi giáo. Vô vi chi ích, thiên hạ hi cập chi.

ANH NGỮ

daotechingThe softest in the world surpasses the hardest in the world.
Only Nothing can enter into no-space.
Hence, I know the advantages of non-doing.
The teaching of no-word, the beneficial of non-doing, – a very few in the world know.
-Translated by Tien Cong Tran
Book of Laozi

DỊCH NGHĨA

Trong thiên hạ, cái cực mềm thì chế ngự được cái cực cứng [như nước xoi mòn được đá]; cái “không có” lại len vô được không có kẽ hở [như không khí len vô được những chất đá, gỗ cứng mà trông bề ngoài ta không thấy kẽ hở]
Do đó mà tôi biết “vô vi” là có ích. Dạy mà không dùng lời, cái ích lợi của vô vi, người đời ít ai hiểu kịp.
Nguyễn Hiến Lê dịch và chú giải

Tao Te Ching [read by Alex Wilson]

 July 27th, 2008
Lao Tzu
Read by Alex Wilson

CHƯƠNG BỐN MƯƠI BỐN

名與身孰親?身與貨孰多?得與亡孰病?是故,甚愛必大費,多藏必厚亡。知足不辱,知止不殆,可以長久。

PINYIN

míng yǔ shēn shú qīn ?shēn yǔ huo shú duō ?dé yǔ wáng shú bìng ?shì gù ,shén ài bì dàfèi ,duō cáng bì hòu wáng 。zhī zú bù rǔ ,zhī zhǐ bù dài ,kěyǐ chángjiǔ 。

PHIÊN ÂM

Danh dữ thân thục thân ? thân dữ hóa thục đa ? đắc dữ vong thục bệnh ? thị cố, thậm ái tất đại phí, đa tàng tất hậu vong. Tri túc bất nhục, tri chỉ bất đãi, khả dĩ trường cửu.

ANH NGỮ

daotechingAs for your name and your self, which is the dearer?
As for your self and your wealth, which is the more to be prized?
As for gain or loss, which is more painful?
Thus, extreme love leads to great cost.
Much storage leads to heavy loss.
To know when to have enough is to be immune from disgrace.
To know when to stop is to be preserved from danger.
Only thus can you last long.
-Translated by Tien Cong Tran,
Book of Laozi

DỊCH NGHĨA

Danh tiếng với sinh mệnh cái nào quý? Sinh mệnh với của cải cái nào quan trọng?
Được danh lợi mà mất sinh mệnh, cái nào hại? Cho nên ham danh quá thì phải hao tổn nhiều, chứa của cải nhiều thì mất mát nhiều. Biết thế nào là đủ (tri túc) thì không nhục, biết lúc nào nên ngừng thì không nguy mà có thể sống lâu được.

LỜI BÀN

Chương này khuyên chúng ta “khinh vật quý sinh” như Dương Chu. Tri túc là thái độ chung của đa số các triết gia Trung Hoa, có thể nói của dân tộc Trung Hoa nữa. Nó là điều kiện cốt yếu của hạnh phúc. Chúng ta nhớ những châm ngôn: Tri túc tiện túc, đãi túc hà thời túc? (Biết thế nào là đủ thì sẽ thấy đủ, đợi cho có đủ thì bao giờ mới đủ) và “Nhân dục vô nhai, hồi đầu thị ngạn” (Lòng dục của con người không có bờ bến, nhưng nếu nhìn lại phía sau mình thì đó là bờ bến đấy).

Nguyễn Hiến Lê dịch và chú giải






CHƯƠNG BỐN MƯƠI LĂM

大成若缺,其用不弊。大盈若沖,其用不窮。大直若屈,大巧若拙,大辯若訥。靜勝躁,寒勝熱,清靜為天下正。

PINYIN

dà chéng ruo quē ,qí yòng bù bì 。dà yíng ruo chōng ,qí yòng bù qióng 。dà zhí ruo qū ,dà qiǎo ruo zhuó ,dà biàn ruo nè 。jìng shèng zào ,hán shèng rè ,qīng jìng wèi tiānxià zhèng 。

PHIÊN ÂM

Đại thành nhược khuyết, kì dụng bất tệ. Đại doanh nhược trùng, kì dụng bất cùng. Đại trực nhược khuất, đại xảo nhược chuyết, đại biện nhược nột. Tĩnh thắng táo, hàn thắng nhiệt. Thanh tĩnh vi thiên hạ chánh .

ANH NGỮ

daotechingThe greatest perfection seems imperfect; yet its use is inexhaustible.
The greatest fullness seems empty; yet its use is endless.
The greatest straightness seems bent.
The greatest skill appears clumsy.
The greatest eloquence seems stammering.
Cold overcomes heat.
Calmness overcomes Active.
Tranquillity is the norm of the world.
-Translated by Tien Cong Tran,
Book of Laozi

DỊCH NGHĨA

Cái gì hoàn toàn thì dường như khiếm khuyết mà công dụng lại không bao giờ hết; cái gì cực đầy thì dường như hư không mà công dụng lại vô cùng; cực thẳng thì dường như cong, cực khéo thì dường như vụng, ăn nói cực khéo thì dường như ấp úng
Tĩnh thắng động, lạnh thắng nóng, thanh tĩnh [vô vi] là chuẩn tắc trong thiên hạ.

LỜI BÀN

Đoạn trên, Vương Bật giảng rằng đạo tùy vật mà tạo thành, cứ tự nhiên, không cố ý, không vì riêng một vật nào, cho nên tựa như khiếm khuyết, hư không…mà công dụng thì vô cùng.
Đoạn dưới, nguyên tác chép là: “Táo thằng hàn, tĩnh thắng nhiệt”: động thì thắng lạnh, tĩnh thì thắng nóng; đó là luật tự nhiên; mùa đông lạnh, ta cử động cho nóng lên, mùa hè nóng, ta ngồi yên cho bớt nóng.
Nhưng bản ý của Lão tử có lẽ ở trong 6 chữ: “thanh tĩnh vi thien hạ chính”, khuyên chúng ta nên thanh tĩnh vô vi, cho nên sửa lại là tĩnh thắng táo, hàn thắng nhiệt” thì hợp hơn. Hàn là lạnh, mà thanh cũng có nghĩa là mát. Vả lại tĩnh và táo, hàn với nhiệt mới tương phản với nhau. Tĩnh và hàn là vô vi, táo và nhiệt là hữu vi; vô vi thắng hữu vi.

Nguyễn Hiến Lê dịch và chú giải

CHƯƠNG BỐN MƯƠI SÁU

 天下有道,卻走馬以糞。天下無道,戎馬生於郊。禍莫大於不知足,咎莫大於欲得。故知足之足,常足矣。

PINYIN

 tiānxià yǒu dào,què zǒu mǎ yǐ fèn。tiān xià wú dào,róng mǎ shēng yú jiāo。huo mo dà yú bù zhī zú,jiù mo dà yú yù dé。gù zhī zú zhī zú,cháng zú yǐ。

PHIÊN ÂM

Thiên hạ hữu đạo, khước tẩu mã dĩ phẩn. Thiên hạ vô đạo, nhung mã sanh ư giao 。 Họa mạc đại ư bất tri túc, cữu mạc đại ư dục đắc. Cố tri túc chi túc, thường túc hĩ.

ANH NGỮ

daotechingContentment
When the world lives in accord with the Way,
horses work on farms.
When the world does not live in accord with the Way,
the cavalry practices on battlefields.
The greatest temptation to crime is desire.
The greatest curse is discontent.
The greatest calamity is greed.
Whoever is content with contentment is always content.
-Translated by Sanderson Beck,

DỊCH NGHĨA

Thiên hạ có đạo [các nước không gây chiến với nhau] thì ngựa tốt không dùng vào chiến tranh mà dùng vào việc cày cấy; thiên hạ vô đạo thì ngựa dùng vào chiến tranh và ngựa mẹ sinh con ở chiến trường [mà không sinh ở nhà].
[Do đó mà xét thì] họa không gì lớn bằng không biết thế nào là đủ, hại không gì bằng tham muốn cho được nhiều [đi chiếm nước ngoài] cho nên biết thế nào là đủ và thỏa mãn về cái đủ đó thì mới luôn luôn đủ.

Nguyễn Hiến Lê dịch và chú giải




















































































Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét