Thứ Sáu, 31 tháng 7, 2015

Mãi lý

【買履】

韓非子
鄭人有欲買履者。先自度其足而置之其坐。至於市而忘操之。已得履,謂曰:『吾忘持度』。返歸取之。及返市罷,遂不得履。
人曰:『何不試之以足?』。曰:『寧信度,無自信也』。

PHIÊN ÂM

Mãi lý
Trịnh nhân hữu dục mãi lý giả 。 Tiên tự đạc kì túc nhi trí chi kì tọa 。 Chí ư thị nhi vong thao chi 。 Dĩ đắc lí , vị viết :『 Ngô vong trì độ 』。 Phản quy thủ chi 。 Cập phản thị bãi , toại bất đắc lí 。 Nhân viết :『 hà bất thí chi dĩ túc ?』。 viết :『 Ninh tín độ , vô tự tín dã 』。
【Hàn Phi Tử】

Tác giả – Tác phẩm

Bài nầy trích trong thiên “Ngoại trữ thuyết tả thượng” sách Hàn Phi Tử, cũng là một ngụ ngôn phê phán tính câu nệ không biết biến thông của con người.

NGỮ PHÁP

Cập  [jí]: đến khi (giới từ), and
Toại  [suì]: cuối cùng, bèn (phó từ), then; thereupon –> từ trong văn ngôn文言
Ninh 寧 [nìng]: thà (phó từ – biểu thị sự lựa chọn) prefer, rather, would rather, could be there –> từ trong văn ngôn 文言

TỪ NGỮ

Thị  [shì]: chợ, market. Chữ này rất dể bị nhầm với chữ phất 巿
Trịnh  [zhèng]: nước Trịnh (thời Chiến Quốc), surname
 [lǚ]: giày, shoes
Đạc 度 [dù][duó]: đo (chữ này còn đọc là “độ” khi dùng như danh từ với nghĩa là “đồ đo, số đo”
Thao [cāo]: cầm, nắm, giữ, grasp; hold
Bãi [bà]: nghỉ, bãi, STOP

DỊCH NGHĨA

Mua giày
mailyCó người nước Trịnh muốn mua giày. Trước tiên tự đo lấy chân mình rồi đặt ở chỗ ngồi. Đến chợ quên cầm theo. Khi đã tìm được giày rồi, anh ta nói: “Tôi quên cầm theo ni giày”. Bèn trở về lấy ni giày. Đến khi trở lại thì chợ đã nghỉ bán, cuối cùng vẫn không mua được giày.
Có người nói: “Sao không thử giày bằng chân?”. Anh ta đáp: “Thà tin vào ni giày, chứ không tin vào (chân) mình vậy”.


Trần Văn Chánh dịch

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét