- Ác giả ác báo, thiện lai thiện báo. = Làm ác gặp ác, làm thiện gặp thiện.
- An cư lạc nghiệp. = Chỗ ở ổn định công việc tốt lành.
- An cư tư nguy. = Sống trong bình an lòng vẫn phải suy nghĩ đến những khi nguy cấp.
- An thân, thủ phận. An phận, thủ thường = Bằng lòng với số phận, cuộc sống hiện tại của bản thân.
- Án binh bất động = Việc binh giữ yên, không tiến không thoái.
- Anh hùng nan quá mỹ nhân quan = Anh hùng khó qua ải mỹ nhân
- Anh hùng xuất thiếu niên = Anh hùng từ khi còn trẻ tuổi
- Bách niên giai lão = Trăm năm cùng (song) thọ
- Bán tín bán nghi = Nửa tin nửa ngờ
- Băng thanh ngọc khiết = Trong trắng như băng ngọc
- Bất chiến tự nhiên thành = Không đánh mà thắng
- Bất cộng đái thiên = Thù không đội trời chung
- Bất di bất dịch = Không di không chuyển.
- Bất đắc kỳ tử = Chưa đến lúc chết mà chết, chết bất ngờ.
- Bách chiến bách thắng = Trăm trận trăm thắng, đánh đâu thắng đấy.
- Bất nhập hổ huyệt, bất đắc hổ tử = Không vào hang cọp sao bắt được cọp con
- Bần cùng sinh đạo tặc. Phú quý sinh lễ nghĩa = Khi nghèo khó con người có thể thành trộm cắp, khi giàu sang trở nên bày vẽ màu mè.
- Bất tài vô tướng = Không có khả năng, không có tướng mạo (vừa bất tài vừa xấu)
- Bất khả chiến bại = Không thể bị đánh bại -Toàn thắng, không thua bao giờ.
- Binh quý xuất kỳ bất ý = Trong binh pháp quý nhất là tấn công bất ngờ.
- Cải tà quy chính = Bỏ tà theo chánh
- Cầm kỳ thi hoạ = Đánh đàn, đánh cờ, làm thơ, vẽ tranh.
- Cẩn ngôn vô tội, cẩn tắc vô ưu = Giữ gìn lời nói thì không dễ phạm lỗi, cẩn thận thì không phải lo lắng gì.
- Cao nhân tất hữu cao nhân trị =Người giỏi ắt có người giỏi hơn.
- Cao sơn lưu thủy, hậu hội hữu kỳ. = Núi cao, sông dài, có ngày gặp lại.
- Can tràng tấc đoạn = Đau đớn như ruột gan đứt lìa
- Cận mặc giả hắc, cận đăng giả minh. = "Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng" trong tục ngữ Việt Nam.
- Châu liền bích lạc = Sự kết hợp vô cùng ăn khớp
- Châu về hợp phố = Những gì quí giá trở lại cùng chủ cũ
- Chính nhân quân tử = Con người quân tử, chính đáng.
- Công thành danh toại = Công danh sự nghiệp hoàn tất.
- Cốt nhục tương tàn = Cùng chung huyết thống giết hại lẫn nhau.
- Cử án tề mi = nâng án ngang mày, vợ quý trọng chồng nâng khay dâng lên chồng.
- Cửu ngũ chí tôn = chỉ bậc vua chúa quyền quý.
- Danh bất hư truyền = nổi tiếng như vậy là không sai
- Danh chính, ngôn thuận, sự tất thành = Có tính chính danh, lời lẽ hợp tình, thì sự việc ắt thành công.
- Danh sư xuất cao đồ = Thầy giỏi sẽ đào tạo ra trò giỏi.
- Dĩ hoà vi quý = Giữ được hòa khí là điều quý nhất.
- Dĩ độc trị độc = Lấy độc trị độc mới hết độc, tương tự "Gậy ông đập lưng ông" trong tục ngữ Việt Nam.
- Du sơn ngoạn thuỷ = Đi chơi núi xanh ngắm nhìn nước biếc.
- Dục hoãn cầu mưu = Kéo dài thời gian để tìm mưu kế.
- Dục tốc bất đạt = Muốn nhanh hóa chậm, vội vàng sẽ không thành tựu.
- Duy ngã độc tôn = Tự xem mình là người cao quý duy nhất.
- Dương dương tự đắc = Vênh vang đắc ý.
- Dưỡng hổ di họa = Nuôi cọp rồi sẽ mang họa (tương tự "Nuôi ong tay áo" trong tục ngữ Việt Nam)
- Dự bị hơn phòng bị, phòng bị hơn chuẩn bị.
- Đả thảo kinh xà = Cắt cỏ động đến rắn, đánh rắn động cỏ (gần với câu "Bứt dây động rừng")
- Đại khai sát giới = Xuống dao giết người
- Đại ngu nhược trí = Vô cùng ngu muội nhưng lại tỏ ra thông minh.
- Đại trí nhược ngu = Vô cùng khôn ngoan nhưng giả vờ ngu si.
- Điểu vị thực vong, nhân vị lợi vong = Chim vì ăn mà chết, người vì lợi mà chết.
- Đa mưu, túc trí = Lắm mưu nhiều kế.
- Đại từ đại bi = Rất từ bi rất nhân ái
- Đồng sàng dị mộng = Nằm cùng giường nhưng khác suy nghĩ, tư tưởng.
- Đao quang kiếm ảnh = Ánh đao bóng kiếm
- Đáo giang tùy khúc, nhập gia tùy tục = Qua sông tùy khúc sông nông hay cạn, vào nhà nào thì phải tuân thủ qui phép của nhà đó.
- Điệu hổ ly sơn = Dẫn dụ hổ ra khỏi rừng.
- Đồ thán sinh linh = Muôn người than khóc
- Độc nhất vô nhị = Có một không hai.
- Đồng bệnh tương lân = Cùng bệnh ở gần, tức là người cùng cảnh ngộ thì sẽ thấu hiểu và thông cảm cho nhau.
- Đồng cam cộng khổ = Cùng nhau chia sẻ khổ cực hoạn nạn.
- Đồng tâm hiệp lực = Cùng tâm chí cùng hợp sức.
- Đồng thanh tương ứng. Đồng khí tương cầu = Cùng thanh âm thì ứng đáp, cùng tính khí thì tìm nhau.
- Đồng quy vu tận = cùng chết chung.
- Động phòng hoa chúc = Vào phòng cưới với cô dâu.
- Đơn thương độc mã = Một gươm một ngựa một thân một mình
- Đức cao trọng vọng = Tôn nghiêm cao quý
- Hàm huyết phún nhân tiên ô tự khẩu = Ngậm máu phun người thì dơ miệng mình.
- Hậu sinh khả úy = Lớp trẻ sinh sau đáng nể.
- Hổ phụ sinh hổ tử = Cha giỏi sinh con giỏi, tương đương với câu "Cha nào con nấy" trong tục ngữ Việt Nam.
- Hổ phụ khuyển tử = Cha hổ sinh con chó = cha tài giỏi mà con chẳng ra gì.
- Hổ thác lưu bì, nhân thác lưu danh. = Tương tự "Hổ chết để da, người ta chết để tiếng" trong tục ngữ Việt Nam.
- Hồ bằng cẩu hữu: Bè mà không phải bạn, bạn xấu
- Hồ trung thiên địa = Tiên cảnh mà đạo giáo thường nói tới, hoặc chỉ nơi siêu phàm thoát tục.
- Họa hổ họa bì nan họa cốt, tri nhân tri diện bất tri tâm. = Vẽ hổ chỉ vẽ da chứ khó vẽ xương, biết người biết mặt nhưng không biết lòng.
- Họa vô đơn chí, phúc bất trùng lai = Xui xẻo không đến một lần, may mắn không đến hai lần (Họa nhiều hơn phước)
- Hoạn lộ, họa lộ = Đường thăng quan tiến chức là đường dẫn đến tai họa.
- Hồng nhan hoạ thuỷ = Người phụ nữ đẹp là nguồn gốc tai họa
- Hoàng thân quốc thích = Họ hàng máu mủ với vua chúa.
- Hoàng thiên bất phụ hảo tâm nhân = Trời không quên người hiền đức.
- Hồi tâm chuyển ý = Thay đổi ý định
- Hồng nhan bạc mệnh = Người đẹp yểu mệnh
- Huynh đệ như thủ túc = Anh em như thể chân tay
- Húy tật kỵ y = Giấu giếm bệnh tật
- Hư trương thanh thế = Giả vờ huênh hoang vỗ ngực chứ thực sự không có gì.
- Hương tiêu ngọc vẫn = Hương tan ngọc nát(ý tương tự như Ngọc đá cùng tan)
- Hữu chí cánh thành = Có ý chí làm gì ắt cũng thành, tương tự "Có chí thì nên" trong tục ngữ Việt Nam.
- Hữu danh vô thực = Chỉ có danh tiếng mà không có thực tài.
- Hữu dũng vô mưu = Có sức mạnh mà không mưu kế
- Hữu duyên bất cần cầu. Vô duyên bất tất cầu = Có duyên không cần cầu. Vô duyên khỏi phải cầu
- Hữu duyên thiên lý năng tương ngộ. Vô duyên đối diện bất tương phùng = Nếu có duyên thì nghìn dặm xa xôi vẫn gặp được nhau. Nếu không có duyên thì đối diện nhau vẫn không thấy nhau được.
- Hữu duyên vô phận = Có duyên không có phận
- Hữu phận, vô duyên = Có phận không có duyên
- Hữu xạ tự nhiên hương = Nếu có mùi thơm thì tự nó sẽ phát ra, người có tài đức thì tự người ta sẽ biết đến.
- Hữu tài, vô phận = Có tài không gặp hội
- Hữu tài vô vận bất thành công = có tài nhưng không gặp vận may thì không thể thành công .
- Khai chi tán diệp = Tương tự như "Đâm chồi nảy lộc", ý chỉ việc con đàn cháu đống, nối dõi tông tường.
- Khai quang điểm nhãn
- Khai thiên tích địa : Khai thiên lập địa= thửa còn ban sơ
- Khẩu Phật tâm xà = Miệng nói từ bi, tâm rắn rết, ác độc.
- Khẩu xà tâm phật = Miệng xà tâm phật
- Khẩu thị tâm phi = Miệng nói một đằng tâm nghĩ một nẻo
- Kim chi ngọc diệp = Cành vàng Lá ngọc
- Kinh thiên động địa = Long trời lở đất
- Kính nhi viễn chi = Cung kính đứng xa mà nhìn
- Kính lão đắc thọ = Kính trọng người già sống lâu
- Khí định thần nhàn = Dáng vẻ bình tĩnh, nhàn nhã
- Ký lai nhi tắc an chi = Tương tự "Thuyền đến đầu cầu tự nhiên thẳng"
- Kỳ phùng địch thủ = Gặp người đồng cân đồng lạng đồng sức.
- Kỷ sở bất dục, vật thi ư nhân = Điều gì mình không muốn thì chẳng nên làm đối với người khác.
- Lạc hoa lưu thuỷ = Hoa rơi nước chảy
- Lực bất tòng tâm = Sức lực không đủ để làm những điều mà trái tim muốn làm.
- Loạn thần tặc tử = Bề dưới tạo phản
- Long đàm, hổ huyệt = Hang rồng, huyệt hổ, chốn nguy hiểm (Đứng vào giữa tình thế khó khăn cho mình: đầm rồng, hang hổ.)
- Long tranh, hổ đấu = Rồng tranh hổ đấu
- Lòng lang dạ sói = Lòng như con lang, bụng dạ như chó sói
- Lộng giả thành chân = Biến giả thành thật
- Lưỡng bại câu thương = Cả hai cùng bị thương tích
- Mã đáo thành công = Trở về trong sự thành công
- Mai danh ẩn tích = Ẩn náu xa lánh trần gian
- Mãnh hổ nan địch quần hồ = Một con hổ mạnh cũng khó lòng đối chọi với một bầy chồn hợp đoàn.
- Mạng lý hữu thời chung tu hữu = Cái gì có trong ta thì mãi mãi là của ta.
- Mẫu đơn hoa hạ tử, tố quỷ dã phong lưu = Chết dưới hoa mẫu đơn, làm quỷ vẫn phong lưu.
- Mục thị vô nhân = Xem dưới mắt không có ai, khinh người
- Mưu sự tại nhân, thành sự tại thiên = Mưu tính sắp đặt công việc là ở nơi người, thành công hay không là ở Trời.
- Nam tôn nữ ti = Xem trai là trọng gái là khinh
- Nam vô tửu như kỳ vô phong = Người trai mà không có rượu thì chẳng khác nào lá cờ không gặp gió.
- Nhàn cư vi bất thiện = Nhàn rỗi quá sẽ sinh tật hư hỏng.
- Nhân bất vị kỉ, thiên tru địa diệt = Người không vì mình, trời tru đất diệt.
- Nhân định thắng thiên = Ý chí của con người có thể thắng được hoàn cảnh, số phận.
- Nhân sinh vô thập toàn / Nhân bất thập toàn = Con người sinh ra không ai hoàn hảo.)
- Nhân trung chi long = Rồng trong thiên hạ
- Nhập gia tuỳ tục = Vào nhà người nào theo phép tắc nhà người đó
- Nhất cận lân, nhì cận thân = Thứ nhất gần láng giềng, lối xóm; thứ nhì gần thân thuộc [cách xử sự]
- Nhất cận thị, nhị cận lộ, tam cận giang = Thuận lợi nhất là ở gần chợ, thứ nhì là ở gần đường, thứ ba là ở gần sông.
- Nhất cử lưỡng tiện = Một công đôi việc
- Nhất cử nhất động = Mỗi cử chỉ mỗi hành động
- Nhất dạ phu thê, bách dạ ân = Một đêm là vợ chồng thì trăm ngày sau vẫn còn tình nghĩa.
- Nhất kiến chung tình = Một lần gặp mặt thương hoài ngàn năm
- Nhất nhật tại tù, thiên thu tại ngoại = một ngày trong tù bằng nghìn năm tự do
- Nhất nhật vi sư, chung thân vi phụ = Một ngày làm thầy, suốt đời là cha
- Nhất ngôn, cửu đỉnh = một lời nói thốt ra như nâng chín cái đỉnh (Một lời không đổi)
- Nhất ngôn ký xuất,tứ mã nan truy = Một lời nói ra dù bốn ngựa có chạy nhanh đi chăng nữa cũng không đuổi kịp. Ý nói 1 lời nói ra không thể thay đổi được.
- Nhất nghệ tinh, nhất thân vinh = Giỏi một nghề thì tấm thân được sung sướng.
- Nhất túy giải vạn sầu = Rượu có thể giải vạn sầu
- Nhất tự vi sư, bán tự vi sư = Tương tự với "Một chữ cũng thầy, nửa chữ cũng thầy" trong tục ngữ Việt Nam.
- Nhất tướng công thành, vạn cốt khô = Để có một tướng thành danh thì ngàn người (quân lính) chết
- Nhất ý cô hành = Kẻ có suy nghĩ độc lập, đi một mình, hành động 1 mình.
- Nhi nữ tình trường, anh hùng khí đoản = Tình nhi nữ làm anh hùng nản chí.
- Ngoạ hổ tàng long = Hổ nằm Rồng ẩn
- Ngọc bất trác bất thành khí. Nhân bất học bất tri lý = Ngọc không rèn dũa thì không thành hình hài. Người không học không biết lý lẽ.
- Tri sở bất ngôn. Ngôn sở bất tri. = Biết mà không nói, nói mà không biết
- Oan có đầu, nợ có chủ = Cái gì cũng có đầu giây mối nhợ, có đầu có đuôi
- Oan gia gia trả, oan tình tình vương = Oán trả oán tình trả tình
- Oan oan tương báo, dĩ hận miên miên = Oán thù tương báo gây hận triền miên
- Phản khách vi chủ = Đảo khách thành chủ.
- Pháp bất vị thân, nghĩa bất dung tình = Pháp luật không bênh tình thân, nghĩa lý không bao che tình cảm.
- Phong hoa tuyệt đại = Vô cùng xinh đẹp, phong lưu
- Phổ độ chúng sinh = Cứu rỗi, cứu vớt muôn loài
- Phu tử tòng tử = Chồng chết thì theo con
- Phu xướng phụ tuỳ = Chồng lên tiếng Vợ vâng lời.
- Phú quý như phù vân = Giàu sang chỉ là đám mây nổi
- Phú quý sinh lễ nghĩa, bần cùng sinh đạo tặc = Giàu sinh lể nghi, nghèo sinh loạn
- Quan quan cưu cưu, tại hà chi châu, yểu điệu thục nữ, quân tử hảo cầu = Trai tài ca cầu gái sắc
- Quân tử gian nan, hồng nhan bạc mệnh.
- Quân tử báo thù, thập niên bất vãn. = Quân tử báo thù mười năm chưa muộn
- Quốc hữu quốc pháp, gia hữu gia quy. = Nhà nước thì có pháp luật, gia đình thì có nội quy: ý nói ở đâu cũng có quy định, luật pháp phải tuân theo.
- Quốc gia hưng vong, thất phu hữu trách = Nước nhà hưng thịnh hay lúc suy vong, dân thường cũng phải có trách nhiệm.
- Quốc sắc thiên hương = Đẹp đẽ mỹ lệ vô cùng
- Quý hồ tinh bất quý hồ đa = Ý nói: quân đội cốt tinh nhuệ chứ không phải đông đảo
- Quyền huynh thế phụ = Anh cả thay cha
- Quyết chiến quyết thắng
- Quân tử chi giao đạm nhược thủy, tiểu nhân chi giao cam nhược lễ = Người quân tử chơi với nhau thì trong như nước lã, người ngoài nhìn vào thì thấy như tẻ lạnh, kẻ tiêu nhân chơi với nhau thì vồ vập , sặc nồng như rượi mới cất.
- Sâm Thương vĩnh cách = Hai chòm sao Sâm và Thương vĩnh viễn không thấy mặt nhau
- Sinh ly tử biệt = Sống chia ly chết vĩnh biệt
- Sĩ khả sát, bất khả nhục = Kẻ sĩ có thể chết không thể chịu nhục
- Song hổ phân tranh, nhất hổ tử vong = Hai hổ tranh đấu thì một sẽ bị thương.
- Sơn hào hải vị = Món ngon trên rừng dưới biển
- Sự bất quá tam = Một sự việc nào đó không quá 3 lần
- Sự tuy tiểu bất tác bất thành. Tử tuy hiền bất giáo bất minh. = Việc dù nhỏ không làm không xong. Con dù nhỏ không dạy không nên.
- Tâm vẫn xí tắt bất đắc kỳ chính: Ngay cả cơn giận cũng có thể khiến người ta hành động bất chính
- thiếu canh bất sự 少更不事 còn nhỏ chẳng trải việc đời (ít tuổi chưa từng trải mấy)
- thụ khổ thụ nan 受苦受難 chịu khổ chịu khó
- thanh danh ngõa giải 聲名瓦解 danh tiếng tiêu ma
- tư tư bất quyện 孜孜不倦,
- tiêu y cán thực 宵衣旰食
- Triêu xan dạ túc 朝餐夜宿 Sáng ăn tối nghỉ.
- tam sao thất bản三抄七版-
- tị khanh lạc tỉnh避坑落井tránh hầm gặp giếng. Tránh vỏ dưa gặp vỏ dừa
- tị thật kích hư 避實擊虛 Tránh chỗ có thực lực mà đánh vào chỗ trống
- tị thật tựu hư 避實就虛,
- tị trọng tựu khinh 避重就輕.
- thực bất sung trường食不充腸 Ăn không đầy ruột. Nghèo khốn
- tha phương cầu thực他方求食Đi phương khác để kiếm ăn.
- thố thủ bất cập措手不及Ra tay không kịp
- tham đắc vô yếm 貪得無厭 tham lam không bao giờ thỏa mãn, lòng tham không đáy
- tự viên kì thuyết 自圓其說 làm cho hoàn chỉnh lập luận, lí thuyết của mình
- tham đắc vô yếm 貪得無厭 tham lam không bao giờ thỏa mãn, lòng tham không đá
- thạc học thông nho 碩學通儒 người học giỏi hơn người
- tương kiến hận vãn 相見恨晚 tiếc rằng biết nhau quá muộn
- thỉnh vật kiến tiếu 請勿見笑 xin đừng cười tôi,
- thỉnh đa kiến lượng 請多見諒 xin thể tình cho tôi
- thanh vấn vu thiên 聲聞于天 tiếng động đến trời.
- thân kinh bách chiến 身經百戰 thân trải qua trăm trận đánh
- 乘風破浪 thừa phong phá lãng Cưỡi gió phá sóng. Có chí nguyện lớn
- Tặc hảm tróc tặc 賊 喊捉賊 = vừa ăn cướp vừa la làng- hảm = la làng
- thương phong bại tục 傷風敗俗 làm tổn thương hư hỏng phong tụ
- thiên kinh địa nghĩa 天經地義 nói cái đạo thường như trời đất không thể di dịch được
- thâm thị kì ngôn 深是其言 cho rằng điều đó rất đúng
- Tá đao sát nhân - 借刀杀人 (mượn dao giết người, lợi dụng người để hại người khác,
- Tam tâm lưỡng ý - 三心两意 – (đại loại là ba lòng hai dạ) = tam tâm nhị ý
- Tâm cam tình nguyện - 心甘情愿 –
- Tâm thần bất định - 心神不定 -
- Tâm trung hữu quỷ - 心中有鬼 - trong lòng có quỷ
- Tâm trung hữu số - 心中有数 – trong lòng đã có đáp án
- Tầm hoa vấn liễu - 寻花问 柳 Chỉ tính cà lơ phất phơ chỉ giỏi tán gái.
- Tận tâm kiệt lực - 尽心竭力 làm hết sức mình
- Tật phong tảo thu diệp - 疾风扫秋叶 – (gió mạnh quét sạch lá thu
- Tẩu mã khán hoa – 走马看花 – (cưỡi ngựa xem hoa).
- Thanh giả tự thanh - 清者自清 (đại loại là người thanh bạch thanh cao ko cần nói ra thì cũng vẫn là người thanh cao).
- Thảo gian nhân mệnh 草菅人命 = coi mạng người như cỏ (gian) rác
- Thanh phong minh nguyệt - 清风明月 = Trăng thanh gió mát
- Tham sinh úy tử - 贪生畏死 = Tham sống sợ chết
- Thăng quan phát tài - 升官发财 -
- Thần cơ diệu toán - 神机妙算 = Tính toán như thần
- Thập diện mai phục - Bao vây mười hướng
- Thế cô lực bạc - 势孤力薄 -
- Thế khuynh triều dã - 势倾朝野 –(thế lực khuynh đảo triều chính).
- Thế như phá trúc - 势如破竹 (tương đương thế như chẻ tre).
- Thế ngoại đào nguyên - 世外桃源
- Thế tại tất đắc - 势在必得
- Thi tình họa ý - 诗情画意 – (ý họa tình thơ).
- Thi trung hữu họa - 诗中有画 – (trong thơ có họa).
- Thị tử như quy - 视死如归
- Thiên cao địa hậu - 天高地厚 – (trời cao đất dày).
- Thiên cơ bất khả tiết lộ - 天机不可泄露 - Chuyện bí mật tựa chuyện của trời không thể tiết lộ
- Thiên hạ vô song - 天下无双
- Thiên kiều bách(bá) mị - 千娇百媚 –
- Thiên kinh địa nghĩa - 天经地义
- Thiên la địa võng - 天罗地网 - tiān luó dì wǎng.
- Thiên lý chi hành, thủy ư túc hạ - 千里之行,始于足下
- Thiên lý nan dung - 天理难容 - chỉ việc làm mà đạo trời không thể bao dung, tha thứ cho được
- thủy trung lao nguyệt 水中撈月 = mò trăng đáy nước.
- Thiên ngoại hữu thiên - 天外有天 – (ngoài trời còn có trời cao hơn).
- Thiên nhược hữu tình thiên diệc lão.
- Thiên phương bách kế - 千方百计
- Thiên tải nan phùng -
- tích phi thành thị 積 非 成 是 sai lâu thành đúng (lâu ngày làm sai, hiểu sai rồi tưởng vậy là đúng
- thị cổ phi kim 是古非今 khen xưa chê nay,
- Ti cung khuất tất 卑躬屈膝=Khom lưng uốn gối
- Tôn sư trọng đạo 尊師重道
- Tôn lão ái ấu 尊老愛幼=kính già yêu trẻ
- tội đại ác cực 罪大惡極=tội ác tày trời
- Thiên tải nhất thì 千載一時Nghìn năm mới có một lần. Cơ hội ít có. Cũng nói là thiên tuế nhất thì 千歲一時.
- thiên tải nan phùng 千載難逢 nghìn năm khó gặp. Tải là lượng từ: đơn vị thời gian bằng một năm
- tự dĩ vi thị 自以為是 tự cho là phải,
- Thiên trường địa cửu - 天长地久
- tiền hậu bất nhất 前後不一Trước sau không đồng.
- tiên lai hậu đáo 先來後到 đi trước đến sau,
- Uy vũ bất năng khuất = Không sợ uy quyền
- Vạn bất đắc dĩ - (Kẹt lắm)
- Vạn sự khởi đầu nan - (Khó lúc ban đầu)
- Vạn sự như ý - (Mọi sự như ý)
- Văn võ song toàn - (Văn vỏ đều giỏi)
- Vân đạm phong khinh - (Mây gió điềm nhiên)
- Vĩnh kết đồng tâm - (Trọn đời gắn bó)
- Vô công bất thụ lộc - (Không công không nhận thưởng)
- Vô độc bất trượng phu - (Không độc không là người)
- Vô tiền khoáng hậu = Trước không có, về sau cũng không có
- Vô thưởng vô phạt = Không thưởng không phạt (tác dụng bình thường)
- Vạn hoa tùng trung quá - Phiến diệp bất triêm thân = Dạo chơi khắp chốn sắc hương, một nhành lá cũng chẳng vương đến lòng
- Ý hợp tâm đầu = Đồng tâm đồng ý
- Ý tại ngôn ngoại = Trong lòng có ý thế nào thì ngoài mặt nói lời như vậy
- Ý hợp tâm đồng = hợp ý nhau và cùng tâm với nhau
Thứ Ba, 5 tháng 1, 2016
Tục ngữ Hán Việt
Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét