1/ CÁC BAN THỜ TRONG NHÀ : Thông thường trong nhà người ta có các bàn thờ : Bàn thờ Phật , bàn thờ Thần linh và gia tiên , bàn thờ ông Địa - Thần Tài , bàn thiêng ngoài trời thờ 9 phương Trời , 10 phương Phật , ngoài ra tuỳ gia chủ có thêm các ban thờ Mẫu , ông Hoàng , bà Chúa , các cô , các cậu hay thờ 5 Ông .....dienbatn xin nêu các đặc điểm riêng của một số ban thờ như sau :
1/ Ban thờ Phật : Thường được lắp đặt nơi cao nhất trong phòng thờ của gia đình , trên bàn thờ có ảnh của vị Phật mà mình muốn thờ ( Thông thường người thường chỉ thờ ảnh Phật , các Thày hay Sư mới thờ tượng ) . Chính giữa có bát nhang hay lư trầm . Bên cạnh có bình bông và đĩa trái cây , 3 chung nước , cặp đèn cầy hay đèn điện . Tuyệt đối không được đặt đồ lễ mặn và giấy tiền vàng bạc trên bàn thờ Phật . Khi cúng Phật , phải tuyệt đối dùng đồ chay .
2/ Bàn thờ Thần linh : Thường được đặt chung với bàn thờ Gia tiên . Bát nhang thờ Thần linh đặt chính giữa và cao hơn hai bát nhang còn lại . Đằng sau bát nhang có bài vị thờ Thần . Thường chỉ có một chữ Thần ( 神 ) hay chữ Thần Tiên Linh ứng ( 神 仙 灵 應 ) . Thần linh ở đây bao gồm : Quan đương Niên hành Khiển hàng năm , Thành Tào Phán Quan , Ngũ phương Ngũ Thổ Long Thần , Tiền hậu Địa chủ Tài Thần , Thần hoàng bản xứ , Thần Hoàng Bản Cảnh , Ngài bản xứ Thần linh Thổ địa . Ngài định Phúc Táo quân . Ngài Phúc Đức chính Thần . Các Ngài Ngũ Phương , Ngũ Thổ , Long mạch tài Thần . Ngài Bản Gia Táo Quân . Các ngày Địa Chúa Long mạch Tôn Thần và tất cả các Thần linh cai quản trong khu vực ...
Trước bát nhang người ta thường để 3 chén nước trên cùng một cái khay bằng sứ dài . Về cuối năm hay đầu năm , người ta thường cúng một bộ đồ quan Thần linh bao gồm mũ , áo , ủng , ngựa theo ngũ hành ( Vàng , trắng , đen , xanh , đỏ ) và 1000 vàng hoa theo màu bộ quan Thần linh . Thờ Thần có thể cúng mặn như xôi , gà ...
QUAN ĐƯƠNG NIÊN HÀNH KHIỂN CÁC NĂM .
2/ SỬU : QUAN TRIỆU VƯƠNG hành khiển tam thập lục phương hành binh chi Thần , Khúc Tào Phán quan .
3/ DẦN : QUAN NGỤY VƯƠNG hành khiển , Mộc chi Thần , Tiêu tào Phán Quan .
4/ MÃO : QUAN TRỊNH VƯƠNG hành khiển , Thạch tinh chi Thần , Liễu Tào Phán quan .
5/ THÌN : QUAN SƠ VƯƠNG hành khiển , Hỏa tinh chi Thần , Biểu Tào Phán quan .
6/ TỴ : QUAN NGÔ VƯƠNG hành khiển , Thiên hải
chi Thần , Hứa Tào Phán quan .
7/ NGỌ : QUAN TẦN VƯƠNG hành khiển , Tiên Tào chi Thần . Nhân tào Phán quan .
8/ MÙI : QUAN TỐNG VƯƠNG hành khiển , Ngũ đạo chi Thần , Lâm Tào Phán quan .
9/ THÂN : QUAN TỀ VƯƠNG hành khiển , Ngũ Miếu chi Thần , Tống Tào Phán quan .
10/ DẬU : QUAN LỖ VƯƠNG hành khiển , Ngũ Nhạc chi Thần , Cự Tào Phán quan .
11/ TUẤT : QUAN VIỆT VƯƠNG hành khiển , Thiết bá chi Thần , Thành Tào Phán quan .
12/ HỢI : QUAN LƯU VƯƠNG hành khiển . Ngũ ôn chi Thần , Nguyễn Tào Phán quan .
CHÚ THÍCH : 12 vị Đại Vương hành khiển cái quản 12 năm , mỗi vị đều có một vị Phán quan gíup việc .
3/ Bát nhang thờ Cửu Huyền Thất Tổ : ( 九玄七祖 ) : Cửu Huyền Thất Tổ ở đây là nói tắt . Đúng ra là Cửu Huyền Thất Tổ nội ngoại tôn thân - Tức là tứ thân phụ mẫu nhiều đời nhiều kiếp của cả bên nội và bên ngoại . Không nên chia ra làm bàn thờ bên nội và bàn thờ bên ngoại . Bát ngang này thờ tất cả các Đời của 4 dòng họ nội ngoại chứ không hẳn chỉ có 9 đời như người ta thường hiểu sai . Thậm chí có nhiều bát nhang Linh thiêng có thể nối nhịp cầu với vài chục đời , thậm chí hàng trăm đời trước . Bát nhang Cửu Huyền Thất Tổ nội ngoại tôn thân được đặt ở phía tay phải người đứng lễ , hay tay trái từ trong bàn thờ nhìn ra . Phía sau thường đặt bài vị hay ảnh thờ . Phía trước cũng có 3 chén nước trên cùng một cái khay bằng sứ dài . Bên cạnh người ta đặt một bình bông tùy ý , thường là bông có mầu sắc vàng , đỏ ...
4/ Bát nhang Bà Cô - Ông Mãnh Tổ ( 婆 祖 翁 猛 姑 ) : Bát nhang Bà Cô - Ông Mãnh Tổ dùng để thờ những người chết trẻ , chưa vợ , chưa chồng nhiều đời nhiều kiếp của cả bên nội và bên ngoại . Thông thường trong số đó thường có một vài Bà Cô Tổ hay Ông Mãnh Tổ của một vài đời rất linh thiêng , thường theo phù hộ cho con cháu . Trong những buổi gọi hồn , thường các vị này xin ra đầu tiên rất linh thiêng . bát nhang của Bà Cô - Ông Mãnh Tổ được đặt ở phía bên tay trái người cúng hay bên tay phải từ trong bàn thờ nhìn ra . Phía trước cũng có 3 chén nước trên cùng một cái khay bằng sứ dài . Bên cạnh người ta đặt một bình bông nhưng ở đây bắt buộc là bông có màu trắng , tượng trưng cho sự tinh khiết của họ vì họ chưa có lập gia đình .
2/ CÚNG LỄ :
Mâm ngũ quả :
Mâm cơm cúng :
Người ta thường cúng lễ vào các dịp giỗ , tết ... Bàn thờ Gia tiên nói chung có thể cúng mặn hay chay , nhưng kết cấu vẫn như ở trên .
Khi cúng thường có các đồ lễ như : Trầu , cau , rượu , thuốc lá , giấy tiền vàng bạc thật và giả , đèn , nến , đĩa muối gạo . Có thêm 3 chung trà , 3 chung rượu , 3 chung nước để tượng trưng cho Tam tài :
Thiên : Có Nhật - Nguyệt - Tinh tú .
Địa : Có Thủy - Hỏa - Phong .
Nhân : Có Tinh - Khí - Thần .
Có 9 ngọn nến , 2 ngọn đặt trước tượng trưng cho Nhật - Nguyệt , 7 ngọn để ở hàng sau tượng trưng cho Thất tinh là chòm sao bắc Đẩu - Quê hương , cội rễ của loài người .
Trong các lần cúng nên có sớ để tâu trình ( các bạn có thể in các lá sớ dienbatn đã viết trong Blog này để sử dụng ) .
LƯU Ý : 1/ Các bát nhang nên dùng keo dán sắt dán chặt vào bàn thờ để tránh trường hợp khi lau chùi bị động bát nhang , khó làm ăn .
2/ Chân nhang chỉ nên rút bớt vào ngày 23 tháng chạp và hoá cùng tiền giấy vàng .
3/ Khi hoá vàng nhớ đổ vài ly rượu vào để khí bốc lên ( Tương tự như ta phải trả phí khi gửi bưu phẩm ) . Không dùng nước để dập lửa khi đốt vàng mã .
4/ Nên thắp mỗi bát một nén nhang lúc bình thường ( cắm vào giữa ) ; Thắp 3 nén hàng ngang khi cầu xin điều gì ? Thắp 5 nén hình chữ thập trong các ngày giỗ , tết .
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét