Thứ Năm, 11 tháng 9, 2014

Hoành Phi và Câu Đối‎

1 - Hoành Phi*

善最樂 
Thiện Tối Lạc Làm điều lành được vui nhất 
必有興 Tất Hữu Hưng Ắt sẽ hưng thịnh 
百忍泰龢 Bách Nhẫn Thái Hòa Trăm điều nhịn nhau giữ được hòa khí 
百福駢溱 
Bách Phúc Biền Trăn Trăm phúc dồi dào 
五福臨門 
Ngũ Phúc Lâm Môn Năm phúc (
phú, quý, thọ, khang, ninh) vào cửa 
積善餘慶 Tích Thiện Dư Khánh 
Làm điều thiện sẽ được hưởng tốt lành 
忠厚家聲 Trung Hậu Gia Thanh Nếp nhà trung hậu 
慶留苗裔 Khánh Lưu Miêu Duệ Điều tốt lành giữ lại cho đời sau 
永綿世澤 Vĩnh Miên Thế Trạch Ân trạch tổ tiên kéo dài nhiều đời sau 
萬古長春 Vạn Cổ Trường Xuân Muôn thuở vẫn còn tươi tốt 

Hoành Phi dùng ở Đình Miếu và Nhà thờ Tổ


德流光 
Đức Lưu Quang Đức độ tỏa sáng 

福來成 
Phúc Lai Thành Phúc sẽ tạo nên 

福滿堂 
Phúc Mãn Đường 
Phúc đầy nhà 



萬古英靈 
Vạn Cổ Anh Linh Muôn thuở linh thiêng 
護國庇民 
Hộ Quốc Tí Dân Giúp nước che dân 

追念前恩 
Truy Niệm Tiền Ân Tưởng nhớ ơn xưa 
留福留恩 
Lưu Phúc Lưu Ân Giữ Phúc Lưu Ơn 
Kinh Thi chia ra năm phúc :
(1) Giàu 富 (2) Yên lành 安寧
(3) Thọ 壽 (4) Có đức tốt 攸好德
(5) Vui hết tuổi trời 考終命.


海德山功 
Hải Đức Sơn Công Công đức như biển rộng núi cao 
木本水源 
Mộc Bản Thủy Nguyên Cây có gốc, nước có nguồn 
飲龢思源 
Ẩm Hòa Tư Nguyên Uống nước nhớ nguồn 
有開必先 
Hữu Khai Tất Tiên Có mở mang hiển đạt là nhờ phúc ấm đời xưa 
剋昌厥後 
Khắc Xương Quyết Hậu Thịnh vượng cho đời sau 
光前裕後 
Quang Tiền Dụ Hậu Vẻ vang đời trước, Giàu có đời sau 

祭神如神在 
Tế Thần Như Thần Tại Tế thần như thần đang sống 
事死如事生 
Sự tử như sự sanh 
Thờ phụng khi chết cũng như lúc sống 

2 - Câu Đối*

Chơi Chữ

Ba hình thức chơi chữ thông dụng trong câu đối
  • Chiết tự: tách các từ ra thành từng chữ, từng bộ rồi viết thành câu
  • Mẹo chữ: oái ăm, ký hoặc, mẹo từ ngữ đồng nghĩa
  • Tập cú: là những câu có sẵn trong sách vở
甲 子 重 新 新 甲 子
春 秋 几 度 度 春 秋

Giáp tý trùng tân tân giáp tý.
Xuân thu kỷ độ độ xuân thu.

Giáp tý vừa qua, qua giáp tý.
Xuân thu mấy độ, độ xuân thu.

Khen Tặng

Khen tặng: nội dung câu đối mang ý nghĩa tốt đẹp, thường làm vào các dịp như:
  • Lễ Tết: dán ở đền, nhà, chùa nhân dịp tết nguyên đán
  • Chúc Mừng: mừng thọ, thi đỗ, cưới hỏi
  • Đề Tặng: ghi lên giấy hoặc vật phẩm đề tặng nhân dịp nào đó để khen ngợi, tỏ tình.
碧沼芰荷開並帝
繡幃鸞鳳結同心

Bích chiểu kỳ hà khai tịnh đế
Tú vi loan phượng kết đồng tâm

Ao biếc súng sen chung rễ nở.
Màn thêu loan phượng kết đồng tâm.


琴瑟哺和剛四月
熊羆入夢喜三更

Cầm sắt bổ hoà cương tứ nguyệt.
Hùng bi nhập mộng hỷ tam canh.

Mới tháng tư cầm sắt hài hoà.
Mừng ba canh hùng bi vào mộng.


緣 符 月 老 當 瓜 月
喜 對 花 容 映 繡 花

Duyên phù nguyệt lão đương qua nguyệt.
Hỷ đối hoa dung ánh tú hoa.

Duyên nhờ nguyệt lão, dưa đang vụ.
Mừng thấy dung nhan, ánh sắc hoa.


天 錫 佳 期 玉 宇 喜 看 金 雀 舞
人 諧 盛 事 畫 堂 欣 聽 彩 鸞 鳴

Thiên tích giai kỳ ngọc vũ hỷ khan kim tước vũ.
Nhân hài thịnh sự hoạ đường hân thính thái loan minh.

Trời định giai kỳ, hiên ngọc mừng xem sẻ vàng múa.
Người vui việc tốt, nhà hoa vui nghe loan hót hay.

Thờ Phúng

Trào Phúng

Trào Phúng: Chế giễu, châm biếm người nào đó hoặc nói chung chung. Ví dụ mấy câu của cụ Trần Tế Xương.

Than thân:
Nợ có chết ai đâu, chửi chó mắng mèo eo óc;
Trời để sống ta mãi, lên xe xuống ngựa có phen.

Trúc báo bình an, nỡ để vun trồng bên kẽ ngạch ;
Cò nhiều văn tự, cớ sao lặn lội ở bờ sông?

Đối tết:

Thiên hạ xác rồi, còn đốt pháo
Nhân tình trắng thế, lại bôi vôi.

Không dưng, xuân đến chi nhà tớ ?
Có nhẽ trời mà đóng cửa ai !

Nực cười thay: Nêu không, pháo không, vôi bột cũng không, mà tết;
Thôi cũng được: Rượu có, nem có, bánh chưng cũng có, thừa chơi!

Xuân về chớ để xuân đi, thương kẻ quạt nồng cùng ấp lạnh
Năm mới khác gì năm cũ, vạn người bán muối với mua vôi.

Vui xuân, xuân cả một trời, có lẽ đâu đâu đâu cũng vậy,
Người học, học cho hết sách, hay là thế thế thế mà thôi.

Tức Cảnh

Tức cảnh hay tức sự: nhân gặp cảnh đẹp ngay trước mắt, hoặc sự việc chứng kiến mà làm câu đối để tả lại và gửi gắm tâm sự của tác giả vào đấy.

花 朝 日 暖 青 鸞 舞
柳 絮 風 和 紫 燕 飛

Hoa triêu nhật noãn thanh loan vũ
Liễu nhứ phong hòa tử yến phi.

Sớm hoa ngày ấm loan xanh múa.
Liễu bông gió thuận én biếc bay.


花 月 新 粧 宜 學 柳
雲 窗 好 友 早 裁 蘭

Hoa nguyệt tân trang nghi học liễu
Vân song hảo hữu tảo tài lan.

Trăng hoa vẻ mới nên tìm liễu.
Cỏ thơm bạn tốt sớm trồng lan.


度 花 朝 適 逢 花 燭
憑 月 老 試 步 月 宮

Độ hoa triêu thích phùng hoa chúc
Bằng nguyệt lão thí bộ nguyệt cung.

Độ hoa sớm đúng giờ hoa đuốc.
Nguyệt lão se sánh bước cung trăng.


汗 濕 紅 粧 花 帶 露
雲 堆 綠 鬢 柳 拖 煙

Hãn thấp hồng trang hoa đới lộ
Vân đôi lục mấn liễu đà yên.

Hoa nặng sương đêm áo đẫm nước
Liễu tuôn khói sớm tóc vờn mây.


已 見 衣 將 柳 汁 染
行 看 鏡 以 菱 花 懸

Dĩ kiến y tương liễu trấp nhiễm
Hành khan kính dĩ lăng hoa huyền.

Đã thấy áo hoa cùng liễu ướt
Còn xem trong kính có lăng treo.


芙 蓉 新 艷 凌 花 燭
玉 鏡 初 明 照 藍 田

Phù dung tân diễm lăng hoa chúc
Ngọc kính sơ minh chiếu lam điền.

Phù dung mới nở xem thường đuốc
Kính ngọc vừa soi tỏ nội lam.


應 花 朝 如 新 作 合
居 繡 作 好 友 言 歡

Ứng hoa triêu như tân tác hợp
Cư tú các hảo hữu ngôn hoan

Với hoa sớm như vừa tác hợp.
Bên gác đẹp bạn bè đều vui.


月 應 花 朝 燭 花 獻 彩
時 逢 燕 至 玉 燕 終 祥

Nguyệt ứng hoa triêu chúc hoa hiến thái
Thời phùng yến chí ngọc yến chung tường

Trăng soi hoa sớm, rực rỡ đuốc hoa.
Gặp lúc yến về, điềm lành yến ngọc.


紅 雨 花 村 鴛 並 倚
翠 煙 柳 驛 鳳 和 鳴

Hồng vũ hoa thôn uyên tịnh ỷ
Thuý yên liễu dịch phượng hoà minh

Mưa nhợt xóm hoa uyên phải ẩn
Khói xanh trang biếc phượng đều kêu

Tự Thuật

Tự thuật: nói lên ý chí của mình, thường treo chỗ bàn làm việc tựa như các bài Mình thời cổ.
報 國 不 愁 生 白 髮 
讀 書 哪 肯 負 蒼 生
Báo quốc bất sầu sinh bạch phát.
Độc thư na khẳng phụ thương sinh.

Báo nước chẳng buồn khi tóc bạc.
Học chăm đừng phụ lúc đầu xanh.

渭 水 一 竿 閑 試 釣
武 凌 千 樹 笑 行 丹
Vị thuỷ nhất can nhàn thí điếu.
Vũ lăng thiên thụ tiếu hành chu.

Bên giòng sông Vị thả câu chơi.
Rừng rậm Vũ lăng cười thuyền dạo.

彩 筆 喜 題 紅 葉 句
華 堂 欣 訟 采 蘋 詩

Thái bút hỉ đề hồng diệp cú
Hoa đường hân tụng thái tần thi.

Bút giỏi đề thơ trên lá thắm
Nhà hoa ngâm vịnh khúc rau tần.

詩 禮 庭 前 歌 窈 窕
鴛 鴦 筆 下 展 經 綸

Thi lễ đình tiền ca yểu điệu
Uyên ương bút hạ triển kinh luân.

Sân thi lễ lời ca yểu điệu
Bút uyên ương gợi mở kinh luân.























Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét