Thứ Sáu, 12 tháng 9, 2014

Hoành Phi Câu Đối

Ý nghĩa hoành phi đại tự : ĐỨC LƯU QUANG
Luận bàn về ý nghĩa của bức hoành phi đại tự : ĐỨC LƯU QUANG
Tranh đồng :Đại tự câu đối đức lưu quangHOÀNH PHI 德流光 ĐỨC LƯU QUANG
Là con trai trưởng, dịp đó em trai tôi sửa sang lại bàn thờ họ, treo một bức hoành phi mới 德流光 đức lưu quang . Khi tôi hỏi 德流光 đức lưu quang có nghĩa gì, thì các bậc cha chú đều không giải thích được cặn kẽ. Nhiều bức hoành phi khác có nghĩa rõ ràng, như 福满堂 Phúc mãn đường có nghĩa “phúc đầy nhà”; 善最乐 Thiện tối lạc là “làm điều lành được vui nhất”; 福来成 Phúc lai thành là “phúc sẽ mang lại thành công”…
Tìm trong Google, 德流光 đức lưu quang được giải nghĩa như “Đức sáng muôn đời”, “Đức tốt giữ mãi ánh sáng”, “Đức chan hòa ánh sáng”, v.v. Những lời giải thích này xuất phát từ nghĩa của 光 quang là ánh sáng.
Tôi tra nhiều Từ điển tiếng Hán đều không tìm thấy mục từ 德流光 đức lưu quang. Chỉ riêng cuốn Hán ngữ Đại từ điển có mục từ 德厚流光 đức hậu lưu quang.
德厚流光 đức hậu lưu quang được từ điển cổ giải thích là: “Nói đức trạch cao dầy thì ảnh hưởng sâu rộng, con cháu được hưởng phúc. Nghĩa này có xuất xứ từ sách “Cốc Lương truyện – Hy Công năm thứ 15”:  “Thiên tử lập bảy miếu, chư hầu lập năm miếu, đại phu lập ba miếu, kẻ sĩ lập hai miếu, do đó người đức cao lưu truyền rộng, kẻ đức bạc, mỏng lưu truyền hẹp”.  Đặc biệt, sau giải thích nghĩa còn chú thêm: “光 (quang) giống nghĩa với 廣(quảng)”.
Như vậy chữ 光 quang trong 德厚流光 đức hậu lưu quang, hay 德流光 đức lưu quang không có nghĩa ánh sáng như thông thường mà có nghĩa là rộng. Cho nên 德流光 đức lưu quang, có nghĩa là đức trạch cao dầy, có ảnh hưởng sâu rộng, con cháu nhiều đời được hưởng phúc đức.

Tìm hiểu 德流光 đức lưu quang ta hiểu được nguồn gốc, ý nghĩa sâu xa của hoành phi này. Nhưng trong thực tế tiếng Việt, cách hiểu 德流光 đức lưu quang là “Đức sáng muôn đời”, “Đức tốt giữ mãi ánh sáng”, “Đức chan hòa ánh sáng”, v.v. đã trở nên phổ biến, và vẫn giữ được nghĩa gốc là ca ngợi chữ đức 德, lưu truyền chữ đức tới muôn đời sau.


Hoành phi Hán Nôm
Giới thiệu ý nghĩa hoành phi câu đối Hán Nôm
Chữ Hán NômÂm Hán ViệtDịch nghĩa
 護國庇民Vạn cổ anh linhMuôn thủa linh thiêng
追念前恩 Truy niệm tiền ânTưởng nhớ ơn xưa
留福留恩 Lưu phúc lưu ânGiữ mãi ơn phúc
海德山功 Hải Đức Sơn CôngCông Đức như biển như núi
德流光Đức Lưu quangĐức độ toả sáng
福來成 Phúc lai thànhPhúc sẽ tạo nên
福滿堂Phúc mãn đườngPhúc đầy nhà
思源 Ẩm hà tư nguyênUống nước nhớ nguồn
Khắc xương quyết hậuMay mắn cho đời sau
Bách nhẫn thái hoàTrăm điều nhịn, giữ hoà khí

Một số Câu đối Hán Nôm


Chữ Hán NômDịch nghĩa

Nhật nguyệt quang chiếu thập phương
Tổ tông lưu thùy vạn thế.
Vầng nhật nguyệt chiếu mười phương rạng rỡ
Đức tổ tiên lưu muôn thuở sáng ngời.

Mộc xuất thiên chi do hữu bản
Thủy lưu vạn phái tổ tòng nguyên.
Cây sinh ngàn nhánh do từ gốc
Nước chảy muôn nơi bởi có nguồn.

Đức thừa tiên tổ thiên niên thịnh
Phúc ấm nhi tôn vạn đại vinh.
Tổ tiên tích đức nghìn năm thịnh
Con cháu ơn nhờ vạn đại vinh.

Bản căn sắc thái ư hoa diệp
Tổ khảo tinh thần tại tử tôn.
Sắc thái cội cành thế hiện ở hoa lá
Tinh thần tiên tổ lưu lại trong cháu trong con.

Cúc dục ân thâm Đông hải đại
Sinh thành nghĩa trọng Thái ơn cao.
Ơn nuôi dưỡng sâu tựa biển Đông
Nghĩa sinh thành cao như non Thái.

Tổ tông công đức thiên niên thịnh
Tử hiếu tôn hiền vạn đại xương

1/文無山水非奇氣. 人不風霜未老才
Văn vô sơn thủy phi kỳ khí.Nhân bất phong sương vị lão tài
2/修仁積德由仙祖.飲水思源分子孫
Tu nhân tích đức do tiên tổ.Âmr thủy tư nguyên phận tử tôn
3/德樹栽培天載盛.子孫继世萬年長
Đức thụ tài bồi thiên tải thịnh.Tử tôn kế thế vạn niên trường
4/祖功宗德天年盛.子孝孫賢萬代荣
Tổ công tông đức thiên niên thịnh.Tử hiếu tôn hiền vạn đại vinh.
5/東去春來家幸福.夏過秋至族長流
Đông khứ xuân lai gia hạnh phuc .Hạ qua thu chí tộc trường lưu.
6/事能知足心常樂.人到無求品自高
Sự năng tri túc tâm thường lạc.Nhân đáo vô cầu phẩm tự cao .
7/高山流水詩千首.明月清風酒弌船
Cao sơn lưu thủy thi thiên thủ. Minh nguyệt thanh phong tửu nhất thuyền
8/酒逢知己千杯少.話不投機半句多
Tửu phùng tri kỷ thiên bôi thiểu. Thoại bất đầu cơ bán cú đa
9/天添歲月人添夀.春滿乾坤福滿堂
Thiên thiêm tuế nguyệt nhân thiên thọXuân mãn càn khôn phúc mãn đường
10/義仁積聚天年盛.福德栽培萬代亨
Nghĩa nhân tich tụ thiên niên thịnh. Phúc đức tài bồi vạn đại hanh
11/萬古功成名顯達.千秋德盛性繁荣
Vạn cổ công thành danh hiển đạt.Thiên thu đức thịnh tính phồn vinh
12/祖德永谁千載盛.家風咸樂四時春
Tổ đức vĩnh thùy thiên tải thịnh .Gia phong hàm lạc tứ thời xuân
13/仁慈再出仁慈子.孝順还生孝順兒
Nhân từ tái xuất nhân từ tử .Hiếu thuận hoàn sinh hiếu thuận nhi
14/得地安居秋厚辐.逢時生業享丰財
Đắc địa an cư thu hậu phúc . Phùng thời sinh nghiệp hưởng phong tài
15/樹草逢春枝葉茂.祖宗積德子孫荣
Thụ thảo phùng xuân chi diệp mậu ,Tổ tông tích đức tử tôn vinh
16/木出千枝由有本.水流萬派溯從源
Mộc xuất thiên chi do hữu bản .Thủy lưu vạn phái tố tòng nguyên
17/有緣千里能相遇.無缘對面不相逢
Hữu duyên thiên lý năng tương ngộ ,Vô duyên đối diện bất tương phùng
18/ 志氣壯山河英雄救国唯有壹
Chí khí tráng sơn hà,anh hùng cứu quốc duy hữu nhất
19/ 明星光宇宙亞歐豪傑是無雙
Minh tinh quang vũ trụ á âu hào kiệt thị vô song
--------------------------------------------------------------------

1. Ngày tháng yên vui nhờ phúc ấm
Cần kiệm sớm hôm dựng cơ đồ.

2. Tổ tiên xưa vun trồng cây đức lớn
Con cháu nay giữ gìn nhớ ơn sâu.

3. Noi gương tiên tổ truyền thống anh hùng muôn thưở thịnh
Nối nghiệp ông cha phát huy khí thế vạn đời vinh.

4. Lấy trung hiếu trì gia bền vững
Dùng đức nhân xử thế lâu dài.

5. Phúc ấm trăm năm Tổ tiên còn để lại
Nề nếp gia phong con cháu phải giữ gìn.

6. Nhờ thọ đức ông cha đã dựng
Đạo tôn thần con cháu đừng quên.

7.Ơn dưỡng dục sau tựa biến Đông
Nghĩa sinh thành cao hơn non Thái.

8. Phụng sự tổ tiên hồng phúc đến
Nuôi dạy con cháu hiển vinh về.

9. Tổ tiên ta dày công xây dựng
Con cháu nhà ra sức trùng tu.

10. Muôn thuở công thành danh hiển đạt
Nghìn thu đức sáng họ phồn vinh.

11. Tổ đường linh bái thiên niên hằng tại đức lưu quang
Tộc tính quý tôn vạn đại trường tồn duy kế thịnh.


12. Ơn nghĩa quân thần còn mãi với đất trời
Tinh thần tổ tiên sống luôn trong con cháu.

13. Cúc dục ân thâm Đông hải đại
Sinh thành nghĩa trọng Thái sơn cao.

14. Nghiệp tổ vững bền nhân, trí, dũng
Gia phong muôn thuở đức, thảo, hiền.

15. Thờ tiên tổ như kính tại thượng
Giúp hậu nhân sáng bởi duy tân.

16. An bình thần liệu nền gia thất,
Sáng rực tôn huân ấm tử tôn.

17. Ngước mắt nhớ tổ tông công đức
Ghi lòng làm hiếu tử hiền tôn.

18. Tổ tông gieo trồng nền điền phúc
Cháu con canh tác nết viên tân.

19. Hiếu kính thông tông tổ
Trinh tường tập tử tôn

20. Tông tổ thiên thu trường tự điển
Nhi tôn vạn cổ thiệu như hương

21. Các hệ phồn vinh nhờ phúc ấm
Nhiều đời cố gắng tở công xưa.

22. Tổ tông công đức còn thơm dấu
Cháu thảo con hiền sáng mãi gương.

23. Tổ đường bách thế hương hoa tại
Duệ tộc thiên thu phúc lộc trường.

24. Nhờ tiên tổ anh linh phù hộ
Dìu cháu con tiến bộ trưởng thành.

25. Cây cỏ chào xuân cánh lá thắm
Tổ tông tích đức cháu con vinh.

26. Họ hàng tôn quý công danh muôn thuở chẳng phai màu
Tổ miếu thiêng liêng phúc đức nghìn thu còn tỏa sáng.

27. Chất chứa nghĩa nhân nghìn thuở thịnh
Trau dồi phúc đức vạn đời tươi.


Những câu đối Hán Nôm treo trong Nhà Thờ Họ.
Trong cuộc sống chúng ta thường nghe nói :”nhất thời, nhì vận, tam phong thủy “.





Thời ở đây thời cơ, là vận may. Có người suốt đời luôn gặp vận may nhưng không biết nắm bắt, có người cả đời chỉ có 1 vận may duy nhất nhưng biết nắm bắt nên thành công, cũng có người cả đời không gặp vận may nhưng họ biết tạo ra thời cơ để thắng lợi. Vận may, thời cơ của 1 người còn tùy thuộc vào đức độ của người đó thể hiện trong cuộc sống. Nếu người ấy sống có đạo đức thì dễ dàng nhận được sự tưởng thưởng của những người xung quanh, và tất nhiên sẽ có thêm nhiều người ủng hộ.Và đạo lý Uống nước nhớ Nguồn vẫn là điều mà bao thế hệ muốn truyền lại cho con cháu.
Tôi sưu tầm một số câu đối có thể làm thành tranh để Cung Tiến cho Nhà Thờ Họ nếu Quý vị muốn công đức.
(Nhật nguyệt quang chiếu thập phương.
Tổ tông lưu thùy vạn thế.)
Vầng nhật nguyệt chiếu mười phương rạng rỡ
Đức Tổ tiên lưu muôn thuở sáng ngời
(Mộc xuất thiên chi do hữu bản.
Thủy lưu vạn phái tổ tòng nguyên.)
Cây sinh ngàn nhánh do từ gốc
Nước chảy muôn nơi bởi có nguồn

(Đức thừa tiên tổ thiên niên thịnh.
Phúc ấm nhi tôn vạn đại vinh.)
Tổ tiên tích đức ngìn năm thịnh
Con cháu ơn nhờ vạn đại vinh

(Bản căn sắc thái ư hoa diệp.
Tổ khảo tinh thần tại tử tôn.)
Sắc thái cội cành thể hiện ở hoa lá
Tinh thần tiên tổ lưu lại trong cháu con

(Cúc dục ân thâm đông hải đại.
Sinh thành nghĩa trọng trác ơn cao.)
Ơn nuôi dưỡng sâu tựa biển đông
Nghĩa sinh thành cao như non thái

Vạn cổ anh linh – Muôn thuở linh thiêng

Trung niệm tiềm ân – Tưởng nhớ ơn xưa

Lưu phúc lưu ân – Giữ mãi ơn phúc

Hải đức sơn công – Công đức như biển núi

Đức lưu quang – Đức độ tỏa sáng

Phúc lai thành – Phúc sẽ tạo nên

Phúc mãn đường – Phúc đầy nhà

Ẩm hà tư nguyên – Uống nước nhớ nguồn
Mẫu hoành phi trong Nhà thờ họ
Ý nghĩa của hoành phi: “Đức – Lưu – Quang”: là đức sáng muôn đời, hay đức tốt được lưu giữ và tỏa sáng mãi mãi. Trong từ điển Hán Ngữ có câu: “Đức Hậu Lưu Quang” nghĩa là: Đức trạch cao đầy thì ảnh hưởng sâu rộng, con cháu được hạnh phúc đời đời.



Mẫu câu đối trong nhà thờ họ
Tùy theo dòng họ, bản chi với mục đích là thờ ai mà lựa chọn câu đối cho phù hợp. Câu đối tâm đắc:
“Ơn nuôi dưỡng sâu tựa biển Đông
Nghĩa sinh thành cao như non Thái”
Đó cũng là truyền thống, đạo lý tốt đẹp của dân tộc Việt chúng ta. “Uống nước, nhớ nguồn”





DANH MỤC CÂU ĐỐI HOÀNH PHI, CUỐN THƯ THƯỜNG DÙNG

CÂU ĐỐI THỜ GIA TIÊN
1. Ngày tháng yên vui nhờ phúc ấm
Cần kiệm sớm hôm dựng cơ đồ.
2. Tổ tiên xưa vun trồng cây đức lớn
Con cháu nay giữ gìn nhớ ơn sâu.
3. Noi gương tiên tổ truyền thống anh hùng muôn thưở thịnh
Nối nghiệp ông cha phát huy khí thế vạn đời vinh.
4. Lấy trung hiếu trì gia bền vững
Dùng đức nhân xử thế lâu dài.
5. Phúc ấm trăm năm Tổ tiên còn để lại
Nề nếp gia phong con cháu phải giữ gìn.
6. Nhờ thọ đức ông cha đã dựng
Đạo tôn thần con cháu đừng quên.
7. Tổ tiên tích đức ngàn năm thịnh
Con cháu nhớ ơn vạn đại vinh.
8.Ơn dưỡng dục sau tựa biến Đông
Nghĩa sinh thành cao hơn non Thái.
9. Phụng sự tổ tiên hồng phúc đến
Nuôi dạy con cháu hiển vinh về.
10. Tổ tiên ta dày công xây dựng
Con cháu nhà ra sức trùng tu.
11. Tổ đường linh bái thiên niên hằng tại đức lưu quang
Tộc tính quý tôn vạn đại trường tồn duy kế thịnh.
12. Tổ tông công đức thiên niên thịnh
Tử hiếu tôn hiền vạn đại vinh.
13. Cúc dục ân thâm Đông hải đại
Sinh thành nghĩa trọng Thái sơn cao.
14. Nghiệp tổ vững bền nhân, trí, dũng
Gia phong muôn thuở đức, thảo, hiền.
15. Thờ tiên tổ như kính tại thượng
Giúp hậu nhân sáng bởi duy tân.
16. An bình thần liệu nền gia thất,
Sáng rực tôn huân ấm tử tôn.
17. Ngước mắt nhớ tổ tông công đức
Ghi lòng làm hiếu tử hiền tôn.
18. Tổ tông gieo trồng nền điền phúc
Cháu con canh tác nết viên tân.
19. Hiếu kính thông tông tổ
Trinh tường tập tử tôn
20. Tông tổ thiên thu trường tự điển
Nhi tôn vạn cổ thiệu như hương
21. Các hệ phồn vinh nhờ phúc ấm
Nhiều đời cố gắng tở công xưa.
22. Tổ tông công đức còn thơm dấu
Cháu thảo con hiền sáng mãi gương.
23. Tổ đường bách thế hương hoa tại
Duệ tộc thiên thu phúc lộc trường.
24. Nhờ tiên tổ anh linh phù hộ
Dìu cháu con tiến bộ trưởng thành.
25. Cây cỏ chào xuân cánh lá thắm
Tổ tông tích đức cháu con vinh.
26. Họ hàng tôn quý công danh muôn thuở chẳng phai màu
Tổ miếu thiêng liêng phúc đức nghìn thu còn tỏa sáng.
27. Chất chứa nghĩa nhân nghìn thuở thịnh
Trau dồi phúc đức vạn đời tươi.
28. Ơn nghĩa quân thần còn mãi với đất trời
Tinh thần tổ tiên sống luôn trong con cháu.
29. Muôn thuở công thành danh hiển đạt
Nghìn thu đức sáng họ phồn vinh.
CÂU ĐỐI MỪNG THỌ
1. Con cháu hân hoan mừng thượng thọ
Xóm làng hoan hỉ chúc trường sinh.
2. Nhà đầm ấm gió xuân phơi phới
Tiệc mừng vui sao thọ ngời ngời.
3. Hưởng thú nhàn rau dưa thanh đạm
Vui tuổi thọ lan quế sum vầy.
4. Đầu bạc lòng còn tráng kiện
Mây xanh chí vẫn kiên cường.
5. Trời phú tuổi cao năm tháng kiều hành còn đủng đỉnh
Đát bồi khí vượng đường đời Âu Á vẫn thênh thang.
6. Thông tươi tốt qua mùa thu mới biết
Quế cay nồng lên lão càng cay.
7. Có già mới thấy già là quý
Biết sống bao giờ sống cũng vui.
CÂU ĐỐI PHÒNG KHÁCH 
(câu đối giáo huấn)
1. Vinh là lao động
Hạnh là trường sinh
2. Thiên địa công bằng
Đức năng thắng số
3. Mở rộng lòng nhân
Vun trồng cội đức.
4. Rễ sâu chẳng sợ cành lay động
Cây thẳng đừng lo bóng xế chiều
5. Đạo mẹ, đức cha, biển rộng trời cao khôn sánh
Tình chồng, nghĩa vợ, buồn ân bể ái nào tày.
6. Thiên hạ đều tham châu ngọc quý
Gia đình chỉ chuộng cháu con hiền.
7. Hiếu thảo mới sinh con hiếu thảo
Nhân từ lại có trẻ nhân từ.
8. Thành danh bởi trải thời gian khổ
Toại chí nhờ qua buối khốn cùng.
9. Người hiền tài gánh vác việc non sông
Con cháu thảo yên lòng cha mẹ.
HOÀNH PHI CUỐN THƯ 
THỜ ĐÌNH MIẾU
1. ĐỨC ĐẠI TRƯỜNG CHI
2. VẠN CỔ ANH LINH (muôn thưở linh thiêng)
3. HỘ QUỐC TÝ DÂN (Bảo vệ nước, che chở cho dân)
4. TUY NIỆM TIỀM ÂN (tưởng nhớ ân xưa)
5. LƯU PHÚC LƯU ÂN (lưu giữ mãi ơn đức)
6. HẢI ĐỨC SƠN CÔNG (công đức như biển rộng núi cao)
7. THƯỢNG ĐẲNG TỐI LINH 
(Hoành phi này đã treo ở đình Chàng Sơn từ hơn 100 năm trước)
8. NAM THIÊN HIỂN THÁNH 
(treo ở đình xã Thúy Lai, Thạch Thất, HN)
9. THƯỢNG ĐẮNG PHÚC THÂN (công đức như biển rộng núi cao)
10. TẢ HỮU LINH QUAN (quan ngự ở bên phải bên trái đều linh thiêng)
HOÀNH PHI CUỐN THƯ THỜ GIA TIÊN

1. PHÚC ĐẠI ĐƯỜNG

2. NGUYỄN (LÊ, CAO, ĐỖ, ...) TỘC TỪ ĐƯỜNG
3. PHỤNG TỔ ĐƯỜNG
4. NGŨ PHÚC LÂM MÔN (năm phúc vào cửa - phú quý thọ khang linh)
5. TẤT HỮU HƯNG (ắt sẽ hưng thịnh)
6. PHÚC LAI THÀNH (phúc sẽ tạo nên)
7. ĐỨC LƯU QUANG (đức độ tỏa sáng)
8. PHÚC THỌ VÔ CƯƠNG (phúc thọ không biên giới)
9. PHÚC NHƯ ĐÔNG HẢI
10. XUÂN THU BẤT LÃO (năm tháng trôi qua vẫn không già)
11. PHÚC THỌ HẢI SƠN (phúc thọ như biển như núi)
12. QUANG TIỀN DỤ HẬU

Mẫu chữ nho hoành phi câu đối thường dùng

Mẫu chữ nho hoành phi câu đối thường dùng
    MỘT SỐ HOÀNH PHI - CÂU ĐỐI THƯỜNG DÙNG  Đã có một thời, chúng ta phạm một sai lầm nghiêm trọng: ngộ nhận về việc bài trừ mê tín và chống phong kiến đế quốc. Sách vở, văn tự chữ Nho và chữ Pháp, đều bị đốt gần như hết cả, trong thời kỳ Cải Cách Ruộng Đất, những năm 1955 - 1956. Gia phả các dòng họ, phần lớn cũng theo mây khói. Nhiều nhà phá bỏ bàn thờ gia tiên, thậm chí không cúng giỗ. Nhà thờ Họ cũng hoang tàn, hủy hoại theo năm tháng. moc_ban_thuy_nguyen Mộc bản thủy nguyên: Cây có gốc, nước có nguồn   Hoành phi, câu đối ở đình, đền, chùa, nhà thờ Họ và gia đình, đều đem làm vật dụng. Có nơi đã "sáng kiến" đem đóng bàn ghế học sinh. Có nhà đem ngăn chuồng lợn, đóng ghế ngồi, bắc cầu ao...Mù quáng hay ngu tín? Điều này, bây giờ ai cũng có thể tìm cho mình một lời giải đáp! Sai lầm trên kéo dài trên ba thập kỷ! mãi đến đầu những năm chín mươi, của thế kỷ trước; chúng ta mới "té ngửa" nhận ra: đó là Văn Hóa truyền thống, cần được khôi phục và giữ gìn. Phong trào làm nhà thờ Họ, chỉnh trang lại bàn thờ Gia tiên, bây giờ được chú trọng hơn bao giờ hết. Bàn thờ Họ, bàn thờ Gia tiên, là thế giới thu nhỏ của các vị tiền nhân thủy tổ, trong một gia đình, một Họ. Nơi hội tụ hồn thiêng dòng tộc, gia tộc, nơi con cháu hướng nhìn hàng ngày, cảm nhận được sự ấm áp gần gũi của cha ông, đang dõi theo mọi việc làm của con cháu, để ngăn ngừa điều dữ, phù hộ độ trì mọi việc được hanh thông, an thái. Bởi vậy việc làm Hoành phi, Câu đối ở nhà thờ, không những làm đẹp thêm không gian thờ cúng, mà còn thể hiện gia phong, cốt cách, truyền thống tốt đẹp của dòng họ và gia đình. Tich_thien_du_khuong Tích thiện dư khương: Làm điều Thiện sẽ hưởng phúc lành   Trên tinh thần ấy, chúng tôi sưu tầm một số Hoành phi Câu đối thường dùng, để mọi người tham khảo và vận dụng cho phù hợp. cd1 cd2 cd3 cd4 cd5 cd6


  1. Quốc thái dân an
    Gia gia vô cơ cẩn chi ưu
    Xứ xứ hưởng thái bình chi lạc
    Nghĩa là nước thạnh dân an, nhà nhà không lo đói khát, mỗi nơi đều được an lạc thái bình.
mưa thuận gió hòa,     
温和


làm ăn phát đạt.

Quốc thái dân an 

Thiên hạ thái bình
cây cối tốt tươi, 
mùa màng bội thu, 
đời sống ấm no.

A/ Mẫu Hoành phi tại Đình Miếu và Nhà thờ Tổ
1/万古英灵 Vạn cổ anh linh (muôn thủa linh thiêng)
2/护国庇民 Hộ quốc tí dân (bảo vệ nước, che chở dân)
3/追年前恩 Truy niệm tiền ân (tưởng nhớ ơn xưa)
4/留福留恩 Lưu phúc lưu ân (lưu giữ mãi ơn đức)
5/海德山功 Hải đức sơn công (công đức như biển rộng núi cao)
6/祭神如神在 Tế thần như thần tại (tế thần như thần đang sống)
7/事死如事生 Sự tử như sự sinh (thờ sau khi thác cũng như sau khi sống)
8/德流光 Đức lưu quang (đức độ tỏa sáng)
9/福来成 Phúc lai thành (phúc sẽ tạo nên)
10/福满堂 Phúc mãn đường (phúc đầy nhà)
11/木本水源 Mộc bản thủy nguyên (cây có gốc, nước có nguồn)
12/饮和思源 Ẩm hà tư nguyên (uống nước nhớ nguồn)
13/有开必先 Hữu khai tất tiên (có mở mang hiển đạt là nhờ phúc ấm đời xưa)
14/克昌厥后 Khắc xương quyết hậu (thịnh vượng cho đời sau)
15/光前裕后 Quang tiền dụ hậu (làm rạng rỡ đời trước, nêu gương sáng cho đời sau)
B/ Mẫu Hoành phi tại Nhà thờ tiểu chi và Bàn thờ gia tiên.
1/善最乐 Thiện tối lạc (làm điều lành được vui nhất)
2/必有兴 Tất hữu hưng (ắt sẽ hưng thịnh)
3/百忍泰和 Bách nhẫn thái hòa (trăm điều nhịn nhau giữ được hòa khí)
4/百福骈溱 Bách phúc biền trăn (trăm phúc dồi dào)
5/五福临门 Ngũ phúc lâm môn (năm phúc vào cửa: phú, quý, thọ, khang,ninh)
6/积善余庆 Tích thiện dư khánh (làm điều thiện sẽ được hưởng tốt lành)
7/忠厚家声 Trung hậu gia thanh (nếp nhà trung hậu)
8/庆留苗裔 Khánh lưu miêu duệ (điều tốt lành giữ lại cho đời sau)
9/永绵世泽 Vĩnh miên thế trạch (ân trạch tổ tiên kéo dài nhiều đời sau)
10/万古长春 Vạn cổ trường xuân (muôn thuở vẫn còn tươi tốt)
C/ Mẫu Hoành phi trang trí, chúc tụng hay trướng mừng
1/福禄寿成 Phúc lộc thọ thành ( được cả phúc, lộc, thọ; mừng thọ)
2/家门康泰 Gia môn khang thái (cửa nhà rạng rỡ yên vui)
3/和风瑞气 Hòa phong thụy khí (gió êm dịu, khí ấm nồng)
4/兰桂腾芳 Lan quê đằng phương (ý mừng nhà con cháu đông đúc, sum vầy)
5/增财进禄 Tăng tài tiến lộc (được hưởng nhiều tài lộc)
6/寿星辉 Thọ tinh huy (sao thọ chiếu sáng)
7/斗星高 Đẩu tinh cao (sao đẩu cao- sao đẩu là biểu tượng thầy giáo)
8/寿曜长辉 Thọ diệu trường huy (sao thọ chiếu sáng lâu dài)
9/寿进康期 Thọ tiến khang kỳ (chúc mạnh khỏe sống lâu muôn tuổi)
10/春松永茂 Xuân tùng vĩnh mậu (cây thông mùa xuân tươi tốt mãi)
11/龟鹤长春 Quy hạc trường xuân (tuổi xuân dài như rùa và hạc)
12/海屋添筹 Hải ốc thiêm trù (chúc mừng thêm tuổi)
13/喧和岁月 Huyên hòa tuế nguyệt (tháng năm đầm ấm, tươi vui)
14/寿脉延长 Thọ mạch diên trường (mạch thọ kéo dài)
15/百年皆老 Bách niên giai lão (mừng thọ ông bà, cháu con đông đúc, chỉ dùng trong trường hợp mừng song thọ)

D/ Trướng điếu lễ tang
1/生寄死归 Sinh ký tử quy (sống là gửi, thác là về)
2/一旦无常 Nhất đán vô thường (một buổi sớm bất thường)
3/壹朝千古 Nhất triêu thiên cổ (một buổi sáng thành người thiên cổ)
4/化机难测 Hóa cơ nan trắc (máy tạo hóa khó lường)
5/难挽芸车 Nan vãn vân xa (không cách nào líu lại được xe mây)
6/千秋永别 Thiên thu vĩnh biệt (ngàn năm cách biệt)
7/仙景闲游 Tiên cảnh nhàn du (dạo chơi tiên cảnh)
8/西方极乐 Tây phương cực lạc (sang miền Cực lạc ở Tây Trúc)
9/哀惜无边 Ai tích vô biên (vô cùng thương tiếc)
10/永想无忘 Vĩnh tưởng vô vong (tưởng nhớ mãi không quên)
11/星移芸散 Tinh di vân tán ( sao dời mây tan)
12/芸暗瑶池 Vân ám Dao Trì (mây ám chốn Dao Trì)
13/阴德不忘 Âm đức bất vong (không quên âm đức)
14/昊天望极 Hạo thiên vọng cực (ngóng lên trời cao)
15/永垂不朽 Vĩnh thùy bất hủ (đời đời bất diệt, dành cho liệt sĩ)
























Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét