Thứ Bảy, 13 tháng 9, 2014

Một số mẫu HOÀNH PHI, CÂU ĐỐI (ST và BS)

 Hoành phi, Câu đối là một trong những loại hình văn hóa rất phổ biến ở nước ta khi được in, khắc trên giấy hay các vật liệu khác nó trở thành một sản phẩm văn hóa thú vị và khi đặt trong đình, đền, nhà thờ họ, nhà ở...lại có ý nghĩa tâm linh lớn.
Hoành phi (H:橫扉, A: The horizontal lacquered board, P: Le panneau laqué horizontal) nguyên nghĩa là bảng nằm ngang vốn là bức thư họa 書畫. Còn Câu đối còn gọi là Doanh thiếp 楹帖, Doanh liên 楹聯 (một cặp câu dán cột nhà), Đối liên 對聯 (một cặp câu đối xứng) nó là một cặp đối xứng khi in, khắc ra được treo đói xứng nhau.
Xưa kia được viết bởi chữ Hán hay chữ Nôm. Nay vẫn thông dụng thế nhưng có nơi dùng chữ quốc ngữ (chữ Latin ghi âm Việt) hoặc có chú thích thêm bằng chữ Việt. Sau đây chép lại một số mẫu để nhớ, tham khảo khi cần.

1. Một số mẫu Hoành phi (sưu tầm)



CHỮ HÁN
ÂM HÁN VIỆT
NGHĨA
萬古英靈
Vạn cổ anh linh
Muôn thủa linh thiêng
追念前恩
Truy niệm tiền ân
ởng nhớ ơn xưa
留福留
Lưu phúc lưu ân
Giữ mãi ơn phúc
海德山功
Hải Đức Sơn Công
Công Đức như biển như núi
Đức Lưu quang
Đức độ toả sáng
Phúc lai thành
Phúc sẽ tạo nên
福满堂
Phúc mãn đường
Phúc đầy nhà
河思源
Ẩm hà tư nguyên
Uống nước nhớ nguồn
克昌厥後
Khắc xương quyết hậu
May mắn cho đời sau
百忍泰和
Bách nhẫn thái hoà
Trăm điều nhịn, giữ hoà khí
五福臨門
Ngũ Phúc lâm môn
Năm Phúc vào cửa
忠厚家
Trung hậu gia thanh
Nếp nhà trung hậu
永绵世
Vĩnh miên thế trạch
Ân trạch kéo dài
源遠流長
Nguyên viễn trường lưu
Nguồn xa dòng dài
萬古長春
Vạn cổ trường xuân
Muôn thủa còn tươi
福禄
Phúc Lộc Thọ thành

兰桂腾芳
Lan quế đằng phương
Cháu con đông đúc
後後無終
Hậu hậu vô chung
Nối dài không dứt
康泰
Gia môn khang thái
Cửa nhà yên vui
增財進祿
Tăng tài tiến lộc
Hưởng nhiều tài lộc
有開必先
Hữu khai tất tiên
Hiển danh nhờ tổ
光前裕後
Quang tiền dụ hậu
Rạng đời trước, sáng cho sau
好光明 
Hảo quang minh
Tốt đẹp sáng tươi
百世不偏
Bách thế bất thiên
Không bao giờ thiên lệch
孝德忠仁
Hiếu Đức Trung Nhân

高密肇基
Cao Mật triệu cơ
Nơi phát tích là Cao Mật
家和萬事興
Gia hòa vạn sự hưng

蛟龍得水
Giao long đắc Thủy
Như Rồng gặp nước



Chữ và âm Hán
德大教傢祖宗盛
開地後世長
Đức đại giáo gia tổ tiên thịnh,
Công cao khai địa hậu thế trường.
Dịch Nghĩa
Công cao mở đất lưu hậu thế
Đức cả rèn con rạng tổ tông.
Chữ và âm Hán
本根色彩於花葉
祖考精神在子孫
Bản căn sắc thái ư hoa diệp
Tổ khảo tinh thần tại tử tôn
Dịch Nghĩa
Sắc thái cội cành thể hiện ở hoa lá
Tinh thần tổ tiên trường tồn trong cháu con
Chữ và âm Hán
有開必先明德者遠矣
克昌厥後继嗣其煌之
Hữu khai tất tiên, minh đức giả viễn hỹ
Khắc xương quyết hậu, kế tự kỳ hoàng chi
Dịch Nghĩa
Lớp trước mở mang, đức sáng lưu truyền vĩnh viễn,
Đời sau tiếp nối, phúc cao thừa kế huy hoàng.
Chữ và âm Hán
木出千枝由有本
水流萬派溯從源
Mộc xuất thiên chi do hữu bản,
Thuỷ lưu vạn phái tố tòng nguyên
Dịch Nghĩa
Cây chung nghìn nhánh sinh từ gốc
Nước chẩy muôn dòng phát tại nguồn
Chữ và âm Hán
梓里份鄉依舊而江山增媚
松窗菊徑歸來之景色添春
Tử lý phần hương y cựu nhi giang sơn tăng mỵ
Tùng song cúc kính quy lai chi cảnh sắc thiêm xuân
Dịch Nghĩa
Sông núi quê xưa thêm vẻ đẹp,
Cúc tùng cành mới đượm mầu Xuân
Chữ và âm Hán
欲求保安于後裔
須馮感格於先靈
Dục cầu bảo an vu hậu duệ
Tu bằng cảm cách ư tiên linh
Dịch Nghĩa
Nhờ Tiên tổ anh linh phù hộ
Dìu cháu con tiến bộ trưởng thành
Chữ và âm Hán
百世本枝承舊蔭
千秋香火新基
Bách thế bản chi thừa cựu ấm
Thiên thu hương hoả tráng tân cơ
Dịch Nghĩa
Phúc xưa dày, lưu gốc cành muôn thủa
Nền nay vững, để hương khói nghìn thu
Chữ và âm Hán
德承先祖千年盛
福蔭兒孫百世榮
Đức thừa tiên tổ thiên niên thịnh
Phúc ấm nhi tôn bách thế vinh
Dịch Nghĩa
Tổ tiên tích Đức ngàn năm thịnh
Con cháu nhờ ơn vạn đại vinh.
Chữ và âm Hán
族姓贵尊萬代長存名
祖堂拜千年恒在德流光
Tộc tính quý tôn, vạn đại trường tồn danh kế thịnh
Tổ đường linh bái, thiên niên hắng tại đức lưu quang.
Dịch Nghĩa
Họ hàng tôn quý, công danh muôn thủa chẳng phai mờ
Tổ miếu linh thiêng, phúc đức ngàn thu còn toả sáng
Chữ và âm Hán
祖德永垂千载盛
家風咸樂四時春
Tổ đức vĩnh thuỳ thiên tải thịnh
Gia phong hàm lạc tứ thời xuân
Dịch Nghĩa
Đức Tổ dài lâu muôn đời thịnh
Nếp nhà đầm ấm bốn mùa Xuân.
Chữ và âm Hán
木本水源千古念
天經地義百年心
Mộc bản thuỷ nguyên thiên cổ niệm
Thiên kinh địa nghĩa bách niên tâm
Chữ và âm Hán
萬古功成名顯
千秋德盛姓繁荣
Vạn cổ công thành danh hiển đạt
Thiên thu đức thịnh tính phồn vinh
Chữ và âm Hán
山高莫狀生成德
海闊難酬鞠育恩
Sơn cao mạc trạng sinh thành đức;
Hải khoát nan thù cúc dục ân.
Chữ và âm Hán
仁积聚千年盛
福德栽培萬代亨
Nghĩa nhân tích tụ thiên niên thịnh
Phúc đức tài bồi vạn đại hanh
Chữ và âm Hán
父母恩义存天地
祖考精神在子
Phụ mẫu ân nghĩa tồn thiên địa
Tổ khảo tinh thần tại tử tôn
Chữ và âm Hán
上不負先祖遺留之慶
足為後人瞻仰之標
Thượng bất phụ tiên tổ di lưu chi khánh
Hạ túc vi hậu nhân chiêm ngưỡng chi tiêu
Dịch
Trên nối nghiệp Tổ tiên truyền lại,
Dưới nêu gương con cháu noi theo.
鞠育恩深東海大
生成義重泰山高
Cúc dục ân thâm Đông hải đại
Sinh thành nghĩa trọng Thái sơn cao
山水高春不盡
神仙樂趣境長生
Sơn thủy thanh cao Xuân bất tận,
Thần tiên lạc thú cảnh trường sinh
象山德基門戶詩禮憑舊蔭
郁江人脈亭芝玉惹莘香
Tượng Sơn đức cơ môn hộ thi lễ bằng cựu ấm,
Úc Giang nhân mạch đình giai chi ngọc nhạ tân hương.
Núi Voi xây nền đức, gia tộc dòng dõi bởi nhờ ơn đời trước, 
Sông Úc tạo nguồn nhân, cả nhà giỏi tài vì sức gắng lớp sau
山高莫狀生成德
海闊難酬鞠育恩
Sơn cao mạc trạng sinh thành Đức
Hải khoát nan thù cúc dục Ân
先祖芳名留國史
子宗積學繼家風
Tiên Tổ phương danh lưu Quốc sử
Tử tôn tích học kế Gia phong
祖昔培基功騰山高千古仰
于今衍派澤同海濬億年知
Tổ tích bồi cơ, công đằng sơn cao thiên cổ ngưỡng,
Vu kim diễn phái, trạch đồng hải tuấn ức niên tri.
Tổ tiên xưa xây nền, công cao tựa núi, nghìn thủa ngưỡng trông,
Con cháu nay lớn mạnh, ơn sâu như bể, muôn năm ghi nhớ.
福生富貴家
祿進榮華子
Phúc sinh phú quý Gia đường thịnh,
Lộc tiến Vinh hoa  Tử Tôn hưng.
學海有神先祖望
書山生聖子
Học hải hữu Thần Tiên tổ vọng,
Thư sơn sinh Thánh tử tôn minh.
長存事業恩先祖
永福基圖義子孙
Trường tồn sự nghiệp ơn Tiên tổ,
Vĩnh phúc cơ đồ nghĩa cháu con.
祖功開地光前代
宗德栽培后昆
Tổ công khai địa quang tiền đại;
Tông đức tài bồi dụ hậu côn.
Tổ tiên công lao vang đời trước
Ông cha đức trí tích lớp sau
功在香村名在譜
福留子德留民
Công tại Hương thôn, danh tại phả;
Phúc lưu tôn tử, đức lưu dân.













Đã chuyển một số chữ dạng Giản thể sang Phồn thể và chữ viết sai, phiên âm sai theo góp ý của một số bạn đọc.
Riêng chữ 香 (hương) giữ nguyên không đổi sang 鄉. Bởi đây là địa danh chỉ tên Nôm là làng Hương 廊香, với chữ “Hương” 香 trong “Hơi thơm” chứ không phải “Hương” 鄕 trong “Làng, Quê hương”. Sau này vì vợ Vua Tự Đức, dưỡng mẫu Vua Kiến Phúc (建福, 1869-1884) là Nguyễn Thị Hương 阮氏香 nên năm 1883 định lệ đổi “Hương” ra “Phương” theo hướng thay chữ chuyển âm nhưng vẫn giữ lại nghĩa và Hương Lạp thành ra Phương Lạp. 


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét